Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

Blog @-8a1♥*£öv3*♥8a1-@ Blog

giáo trình pascal (chương I)

vChương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ BORLAND PASCAL 7.0

I.GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.

1.Ngôn Ngữ PASCAL

Vào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.
Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.

2.TURBO PASCAL

Khi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh. Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt khác nhau.
TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn phù hợp với yêu cầu người dùng.
TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng, chương trình viết dễ hiểu hơn.
Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal.
Turbo Pascal 7.0là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal 7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero” trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
  1. Cập nhật file TURBO.TPL trong thư mục \BP\BIN.
  2. Sử dụng Free Pascal.[1]
Ngoài ra cũng nên lưu ý là Turbo Pascal chạy ở chế độ thực (real mode) nên khi chạy trên nền Windows XP nó hay khởi động lại máy. Nên chạy Borland Pascal. Khi đó Windows sẽ tạo một môi trường DOS giả lập và chạy ở chế độ đa nhiệm tiện lợi hơn.

II.SỬ DỤNG PASCAL 7.0

1.Khởi Động Turbo Pascal

Nếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới thực thi được)
Rectangular Callout: Click vào đây và chọn như hình dưới

         
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện.


 
 
Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0:
Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục này và chạyfile cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại fileTurbo.tpl  (Chép đè file cùng tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL (File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây.

2.Các Thao Tác  Thường Sử Dụng Trên Turbo Pascal

Khi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà ta đã chỉ định).
Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình sẽ không lưu.
Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
Biểu tượng Tên phím Diễn giải
8 Enter Đưa con trỏ xuống dòng.
h Up Đưa con trỏ lên 1 dòng.
i Down Đưa con trỏ xuống 1 dòng.
f Left Đưa con trỏ qua trái một ký tư.
g Right Đưa con trỏ qua phải một ký tự.
Home Home Đưa con trỏ về đầu dòng.
End End Đưa con trỏ về cuối dòng.
Pg Up Page Up Lên một trang màn hình.
Pg Down Page Down Xuống một trang màn hình.
Del Delete Xoá ký tự tại vị trí con trỏ.
fBack BackSpace Xoá ký tự trước con trỏ.
Insert Insert Thay đổi chế độ viết xen hay viết chồng.
F1 F1 Gọi chương trình giúp đở.
F2 F2 Lưu tập tin lại.
F3 F3 Tạo mới hoặc mở tập tin.
F4 F4 Thực thi chương trình đến dòng chứa con trỏ.
F5 F5 Phóng lớn cửa sổ.
F6 F6 Chuyển đổi các cửa sổ.
F7 F7 Chạy từng dòng lệnh (hàm xem như một lệnh).
F8 F8 Chạy từng dòng lệnh đơn.
F9 F9 Kiểm tra lỗi chương trình.
Tổ hợp Alt + F9 Biên dịch chương trình.
Tổ hợp Ctrl + F9 Chạy chương trình.
Tổ hợp Ctrl + N Thêm 1 dòng trước con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + Y Xoá một dòng tại con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + K + B Đánh dấu đầu khối.
Tổ hợp Ctrl + K + K Đánh dấu cuối khối.
Tổ hợp Ctrl + K + C Sao chép khối.
Tổ hợp Ctrl + K + V Di chuyển khối.
Tổ hợp Ctrl + K + Y Xoá khối.
Trong Borland Pascal các thao tác khối đơn giản và dễ hơn như sau:
+ Đánh dấu khối: SHIFT + (phím mũi tên)
+ Copy khối vào clipboard: CTRL+ Ins  (phím Insert)
+ Dán khối (đã copy vào clipboard) vào vị trí mới: SHIFT+ Ins
Tổ hợp Ctrl + K + W Ghi khối lên đĩa thành một tập tin (nội dung của tập tin là khối đã chọn).
Tổ hợp Ctrl + K + R Xen nội dung một tập tin (từ đĩa) vào sau vị trí con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + K + H Tắt/Mở đánh dấu khối.
Tổ hợp Ctrl + F4 Kiểm tra giá trị biến khi chạy chương trình.
Tổ hợp Alt + X Thoát khỏi chương trình.

III.CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL

1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Tên

a.Bộ chữ viết

Bộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:

b.Từ khoá

Các từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của Pascal gồm:
Absolute
And
Array
Begin
Case
Const
Constructor
Desstructot
Div
Do
Downto
Else
End
External
File
For
Forward
Function
Goto
If
Implementation
In
Inline
Interface
Interrupt
Label
Mod
Nil
Not
Object
Of
Or
Packed
Procedure
Program
Record
Repeat
Set
Shl
Shr
String
Then
To
Type
Unit
Until
Uses
Var
Virtual
While
With
Xor

c.Tên

Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.

2.Hằng – Kiểu – Biến

a.Hằng (Constant)

Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.

 
  Text Box: CONST	<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;
	[<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;]
 
 
 
 

Ví dụ:      Const         A    =   50;
                                                Ch  =   ‘K’;
                                                D    =   true;

b.Kiểu

Một kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.

 
  Text Box: TYPE	<Tên kiểu> = <Kiểu>;
	[<Tên kiểu> = <Kiểu>;]
 
 
 

Ví dụ:      TYPE         NguyenDuong   =    1..MaxInt;
                                    MaTran              =    [1..10,1..10] of Integer;

c.Biến

Biến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi chương trình kết thúc.
Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một kiểu dữ liệu nhất định.
Text Box: VAR	<Tên biến>[<, Tên biến>]: <Kiểu>;
	[<Tên biến>[<,Tên biến>]: <Kiểu>;]
Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp:
 
 
Ví dụ:      VAR          a, b, c: Integer;
                                    X, Y: Real;
                                    I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước}

3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thích

a.Biểu thức

Là một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).
Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a)
Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:

b.Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy (3.gifdùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).
Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a);

c.Lời giải thích

Trong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).
Ví dụ: {Day la phan giai thich}

4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình Pascal

Một chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương trình chính.

a.Phần khai báo

Phần khai báo có thể có các mục sau:

b.Phần thân chương trình

Bắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.
Ví dụ:
PROGRAMMyFirstProg;
VARi: Integer;
BEGIN
{Các câu lệnh viết ở đây}
END. 


[1]Gói phần mềm này có thể download miễn phí từ Internet (từ khóa: Free Pascal) hoặc hỏi chép  từ Tổ bộ môn CNTT.
[2]Lưu ý: Trong lập trình hai biểu thức (x*y/z) và (x/z*y) không phải bao giờ cũng cho cùng kết quả.Chương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ BORLAND PASCAL 7.0

I.GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.

1.Ngôn Ngữ PASCAL

Vào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.
Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.
  • Về mặt dữ liệu: Ngoài các kiểu dữ liệu đơn giản còn có các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Ta có thể xây dựng các kiểu dữ liệu phức tạp từ các kiểu dữ liệu đã có.
  • Về mặt câu lệnh: Từ các câu lệnh đơn giản và lệnh có cấu trúc ta có thể xây dựng các câu lệnh hợp thành.
  • Về mặt chương trình: Một chương trình có thể chia làm nhiều chương trình con.

2.TURBO PASCAL

Khi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh. Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt khác nhau.
TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn phù hợp với yêu cầu người dùng.
TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng, chương trình viết dễ hiểu hơn.
Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal.
Turbo Pascal 7.0là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal 7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero” trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
  1. Cập nhật file TURBO.TPL trong thư mục \BP\BIN.
  2. Sử dụng Free Pascal.[1]
Ngoài ra cũng nên lưu ý là Turbo Pascal chạy ở chế độ thực (real mode) nên khi chạy trên nền Windows XP nó hay khởi động lại máy. Nên chạy Borland Pascal. Khi đó Windows sẽ tạo một môi trường DOS giả lập và chạy ở chế độ đa nhiệm tiện lợi hơn.

II.SỬ DỤNG PASCAL 7.0

1.Khởi Động Turbo Pascal

Nếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới thực thi được)
  • Từ MS-DOS: Đảm bảo rằng thư mục hiện hành đúng vị trí cài đặt (hoặc dùng lệnh PATH) Turbo Pascal. Ta đánh vào TURBO rồi Enter.
  • Từ Windows: Ta nên giả lập MS-DOS Mode cho tập tin TURBO.EXE hoặc Shortcut của nó, nếu không mỗi khi ta thực thi TURBO PASCAL chương trình sẽ thoát khỏi Windows, trở về MS-DOS. Sau khi thoát Turbo Pascal ta phải đánh lệnh EXIT để khởi động lại Windows. Cách giả lập như sau:
  • Nhắp chuột phải lên tập tin TURBO.EXE hoặc Shortcut của nó, chọn Properties.
  • Chọn thẻ Program và đánh check như hình sau.
Rectangular Callout: Click vào đây và chọn như hình dưới

         
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện.


 
 
Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0:
Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục này và chạyfile cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại fileTurbo.tpl  (Chép đè file cùng tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL (File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây.

2.Các Thao Tác  Thường Sử Dụng Trên Turbo Pascal

Khi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà ta đã chỉ định).
Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình sẽ không lưu.
Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
Biểu tượng Tên phím Diễn giải
8 Enter Đưa con trỏ xuống dòng.
h Up Đưa con trỏ lên 1 dòng.
i Down Đưa con trỏ xuống 1 dòng.
f Left Đưa con trỏ qua trái một ký tư.
g Right Đưa con trỏ qua phải một ký tự.
Home Home Đưa con trỏ về đầu dòng.
End End Đưa con trỏ về cuối dòng.
Pg Up Page Up Lên một trang màn hình.
Pg Down Page Down Xuống một trang màn hình.
Del Delete Xoá ký tự tại vị trí con trỏ.
fBack BackSpace Xoá ký tự trước con trỏ.
Insert Insert Thay đổi chế độ viết xen hay viết chồng.
F1 F1 Gọi chương trình giúp đở.
F2 F2 Lưu tập tin lại.
F3 F3 Tạo mới hoặc mở tập tin.
F4 F4 Thực thi chương trình đến dòng chứa con trỏ.
F5 F5 Phóng lớn cửa sổ.
F6 F6 Chuyển đổi các cửa sổ.
F7 F7 Chạy từng dòng lệnh (hàm xem như một lệnh).
F8 F8 Chạy từng dòng lệnh đơn.
F9 F9 Kiểm tra lỗi chương trình.
Tổ hợp Alt + F9 Biên dịch chương trình.
Tổ hợp Ctrl + F9 Chạy chương trình.
Tổ hợp Ctrl + N Thêm 1 dòng trước con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + Y Xoá một dòng tại con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + K + B Đánh dấu đầu khối.
Tổ hợp Ctrl + K + K Đánh dấu cuối khối.
Tổ hợp Ctrl + K + C Sao chép khối.
Tổ hợp Ctrl + K + V Di chuyển khối.
Tổ hợp Ctrl + K + Y Xoá khối.
Trong Borland Pascal các thao tác khối đơn giản và dễ hơn như sau:
+ Đánh dấu khối: SHIFT + (phím mũi tên)
+ Copy khối vào clipboard: CTRL+ Ins  (phím Insert)
+ Dán khối (đã copy vào clipboard) vào vị trí mới: SHIFT+ Ins
Tổ hợp Ctrl + K + W Ghi khối lên đĩa thành một tập tin (nội dung của tập tin là khối đã chọn).
Tổ hợp Ctrl + K + R Xen nội dung một tập tin (từ đĩa) vào sau vị trí con trỏ.
Tổ hợp Ctrl + K + H Tắt/Mở đánh dấu khối.
Tổ hợp Ctrl + F4 Kiểm tra giá trị biến khi chạy chương trình.
Tổ hợp Alt + X Thoát khỏi chương trình.

III.CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL

1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Tên

a.Bộ chữ viết

Bộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:
  • 26 chữ cái la tinh lớn: A, B, C… Z
  • 26 chữ cái la tinh nhỏ: a, b, c, … z
  • Dấu gạch dưới _ (đánh vào bằng cách kết hợp phím Shift với dấu trừ).
  • Bộ chữ số thập phân: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
  • Các ký hiệu toán học: +, -, *, /, =, <, >, (, )
  • Các ký hiệu đặc biệt:. , : ; [ ] ? % @ \ | ! # $ { }
  • Dấu khoảng cách (khoảng trắng – Space).

b.Từ khoá

Các từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của Pascal gồm:
Absolute
And
Array
Begin
Case
Const
Constructor
Desstructot
Div
Do
Downto
Else
End
External
File
For
Forward
Function
Goto
If
Implementation
In
Inline
Interface
Interrupt
Label
Mod
Nil
Not
Object
Of
Or
Packed
Procedure
Program
Record
Repeat
Set
Shl
Shr
String
Then
To
Type
Unit
Until
Uses
Var
Virtual
While
With
Xor

c.Tên

Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.
  • Tên chuẩn đã được PASCAL đặt trước, chẳng hạn các hàm số SIN, COS, LN,… hằng số PI, kiểu INTEGER, BYTE, REAL…
  • Tên do người dùng tự đặt. Dùng bộ chữ cái, bộ chữ số và dấu gạch dưới để đặt tên, nhưng phải tuân theo qui tắc:
  • Bắt đầu bằng chữ cái hoặc “_” sau đó là chữ cái hoặc chữ số.
  • Lưu ý:
  • Không có khoảng trống ở giữa tên.
  • Không được trùng với từ khoá.
  • Độ dài tối đa của tên là 127 ký tự, tuy nhiên cần đặt sao cho tên gọn và có ý nghĩa.
  • Pascal không bắt lỗi việc đặt tên trùng với tên chuẩn, nhưng khi đó ý nghĩa của tên chuẩn không còn giá trị nữa.
  • Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường (case insensitive) trong từ khóa, tên chuẩn hay tên. Ví dụ “BEGIN” hay “Begin” hay “BeGin” là như nhau. Tuy nhiên sinh viên nên tập thói quen viết một cách thống nhất tên trong toàn bộ chương trình. Điều này giúp các bạn tránh các nhầm lẫn gây tốn thì giờ khi chuyển sang lập trình bằng các ngôn ngữ có phân biệt chữ hoa chữ thường (case sensitive) như ngôn ngữ C.

2.Hằng – Kiểu – Biến

a.Hằng (Constant)

Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.
  • Hằng chuẩn là hằng do Pascal định sẵn, ví dụ hằng số PI, hằng số chỉ màu RED=4,… Người sử dụng không cần định nghĩa lại nếu thấy không cần thiết. Các hằng này được Pascal định nghĩa sẵn trong các Unit. Cần tham khảo hướng dẫn (help) đối với mỗi Unit để biết trong Unit có các hằng nào đã được định nghĩa..
  • Hằng do người dùng định nghĩa thông qua việc khai báo. Cú pháp:

 
  Text Box: CONST	<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;
	[<Tên hằng> = <Giá trị hằng>;]
 
 
 
 

Ví dụ:      Const         A    =   50;
                                                Ch  =   ‘K’;
                                                D    =   true;

b.Kiểu

Một kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.
  • Kiểu chuẩn là kiểu Pascal định nghĩa sẵn: REAL, INTEGER, CHAR…
  • Kiểu do người lập trình định nghĩa thông qua việc khai báo kiểu. Cú pháp:

 
  Text Box: TYPE	<Tên kiểu> = <Kiểu>;
	[<Tên kiểu> = <Kiểu>;]
 
 
 

Ví dụ:      TYPE         NguyenDuong   =    1..MaxInt;
                                    MaTran              =    [1..10,1..10] of Integer;

c.Biến

Biến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi chương trình kết thúc.
Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một kiểu dữ liệu nhất định.
Text Box: VAR	<Tên biến>[<, Tên biến>]: <Kiểu>;
	[<Tên biến>[<,Tên biến>]: <Kiểu>;]
Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp:
 
 
Ví dụ:      VAR          a, b, c: Integer;
                                    X, Y: Real;
                                    I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước}

3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thích

a.Biểu thức

Là một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).
Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a)
Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:
  • Các thành phần trong cặp ngoặc trong cùng được thực hiện trước rồi tới các thành phần trong cặp ngoặc phía ngoài kế tiếp.
  • Các phép toán nhân (*) và chia (/) (có cùng mức ưu tiên) và được thực hiện trước so với các phép toán cộng (+) và trừ (-) (có cùng mức ưu tiên). Ví dụ như trong (x*y –z) phép nhân sẽ được thực hiện trước phép trừ.
  • Nếu hai phép toán liên tiếp có cùng mức ưu tiên thì thứ tự thực hiện là từ trái qua phải. Ví dụ như trong  (x*y/z) phép nhân sẽ được thực hiện trước.[2]
  • Riêng đối với biểu thức gán thì thứ tự thực hiện là từ phải qua trái.

b.Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy (3.gifdùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).
Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a);

c.Lời giải thích

Trong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).
Ví dụ: {Day la phan giai thich}

4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình Pascal

Một chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương trình chính.

a.Phần khai báo

Phần khai báo có thể có các mục sau:
  • Tên chương trình                PROGRAM ;
  • Khai báo sử dụng unit        USES [,];
  • Khai báo nhãn                     LABEL [,];
  • Khai báo hằng                     CONST
  • Khai báo kiểu                      TYPE
  • Khai báo biến                      VAR
  • Khai báo chương trình con (sẽ trình bày phần sau).

b.Phần thân chương trình

Bắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.
Ví dụ:
PROGRAMMyFirstProg;
VARi: Integer;
BEGIN
{Các câu lệnh viết ở đây}
END. 


[1]Gói phần mềm này có thể download miễn phí từ Internet (từ khóa: Free Pascal) hoặc hỏi chép  từ Tổ bộ môn CNTT.
[2]Lưu ý: Trong lập trình hai biểu thức (x*y/z) và (x/z*y) không phải bao giờ cũng cho cùng kết quả.

VnVista I-Shine
© http://vnvista.com