VĂN BẢN VỀ PHÁP LUẬT
1. Luật bảo vệ môi trường 2005
Luật Bảo vệ môi trường ngày được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2006. Gồm 136 Điều và 15 Chương.
Quy định các nguyên tắc bảo vệ môi trường như :
-
Bảo vệ môi trường phải gắn kết bền vững với phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực.
-
Bảo vệ môi trường phải là sự nghiệp, trách nhiệm của toàn xã hội, của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
-
Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
-
Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Các đối tượng dự án phải lập báo cáo ĐTM được quy định tại
điều 18 Mục 2 Chương III Luật bảo vệ môi trường như là : Dự án công trình quan trọng quốc gia, Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ, Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề, Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung...
Ngoài ra các đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường cũng được quy định tại
điều 24 Luật bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái...
2. Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 18/04/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2011 và thay thế quy định tại các Điều từ 6 đến 17 của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006; các khoản từ 3 đến 10 Điều 1
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008.
Nghị định gồm có 5 Chương, 41 Điều khoản kèm theo 3 Phụ lục về các Danh mục Dự án phải thực hiện Đánh giá Môi Trường chiến lược, Đánh giá tác động Môi trường và các Dự án Báo cáo Đánh giá tác động Môi trường mà Bộ TN&MT có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt.
-
Đối với Báo cáo Đánh giá tác động môi trường :
Nghị định quy định danh mục 146 nhóm dự án phải lập báo cáo ĐTM thuộc 19 lĩnh vực (
Phụ lục II Nghị định này) như là : xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng; giao thông; năng lượng và phóng xạ; điện tử và viễn thông; thủy lợi; sử dụng đất rừng, đất nông nghiệp; thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; dầu khí; xử lý chất thải; cơ khí, luyện kim; chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ; chế biến thực phẩm; chế biến nông sản; chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm; sản xuất giấy và văn phòng phẩm; dệt nhuộm và may mặc và các nhóm dự án khác.
Chủ đầu tư dự án có thể lập hoặc thuê tổ chức bên ngoài có đủ điều kiện để lập báo cáo ĐTM được quy định tại
Khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
Báo cáo ĐTM phải được lập lại trong các trường hợp như : Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, không triển khai thực hiện dự án trong thời gian 36 tháng, thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường.
Lập báo cáo ĐTM được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Trong quá trình lập báo cáo ĐTM, chủ Dự án phải tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án.
Báo cáo ĐTM phải dự báo được các tác động lên các điều kiện tự nhiên, môi trường, và các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan, phải có kết quả tham vấn cộng đồng, các biện pháp khắc phục cũng như cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp đó.
-
Đối với Lập Cam kết bảo vệ môi trường :
Các Dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định; các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất thì đều phải lập và đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường…
Lập CKBVMT phải được đăng ký trước khi thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc trước khi đề nghị cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động quy định tại
điều 31 Nghị định này.
Chủ dự án lập CKBVMT phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường trong bản cam kết đã được đăng ký.
3. Công văn số 3105/TNMT-QLMT
Công văn số 3105/TNMT-QLMT được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 18 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ.
Chủ dự án phải thực hiện chương trình giám sát môi trường là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập đang hoạt động và thuộc đối tượng phải lập Báo cáo ĐTM (theo Điều 12, 13 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) và Bản cam kết bảo vệ môi trường (theo Điều 24, Luật Bảo vệ môi trường).
Thực hiện các chương trình giám sát môi trường nhằm đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá được tác động, ảnh hưởng của nguồn ô nhiễm trên đối với môi trường, xã hội và con người xung quanh khu vực dự án. Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố và đề xuất phương án quản lý, dự phòng.
Kết quả thực hiện chương trình giám sát môi trường phải được thể hiện thông quá Báo cáo giám sát môi trường. Sau đó trình nộp báo cáo lên cơ quan chức năng (Sở Tài Nguyên Môi Trường, Các phòng môi trường quận huyện).
4. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng phải được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật, về chất thải, quy chuẩn kỹ thuật địa phương phải nghiêm ngặt hơn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia…
Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm soát, chuyển đổi các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn quốc gia về chất thải đã ban hành trước ngày 1/1/2007 thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải…
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất thải phù hợp với đặc điểm của địa phương mình.
Tất cả các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, cụm làng nghề, dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Dự án xây dựng siêu thị, chợ từ 200 điểm kinh doanh trở lên, dự án xây dựng bệnh viện từ 50 giường bệnh, xây dựng khách sạn, nhà nghỉ từ 100 phòng nghỉ trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nếu dự án không thay đổi về công suất thiết kế, công nghệ và môi trường xung quanh thì không cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung nhưng phải có văn bản giải trình với cơ quan phê duyệt.