Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

ebhvn's Blog

Tổng quan về bảo hiểm thất nghiệp năm 2020

 Tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp có được không là băn khoăn mà nhiều người lao động đặt ra. Vậy bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc hay tự nguyện tham gia?  

Những cập nhật mới về bảo hiểm thất nghiệp năm 2020 - ảnh: eBH

Những cập nhật mới về bảo hiểm thất nghiệp năm 2020

I. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một loại bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Từ đó, hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở Qũy bảo hiểm thất nghiệp. 

BHTN được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích với người lao động, được coi là một chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

II. Bảo hiểm thất nghiệp: Bắt buộc hay tự nguyện?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định rõ 02 nhóm đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

1. Người lao động

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

** Ngoại lệ

Tuy nhiên, người lao động đang trong tình trạng hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức hàng tháng nhưng tiếp tục đi làm thêm có hợp đồng lao động thì sẽ không thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHTN.

2. Đơn vị sử dụng lao động

Người sử dụng lao động phải tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động có hiệu lực, bao gồm:

** Lưu ý:

Trường hợp người lao động đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp động lao động đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

III. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Điều kiện hưởng BHTN theo quy định của Pháp luật.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Pháp luật.

Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận BHTN nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    • a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
  3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • e) Chết.

IV. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 57, Luật Việc làm 2013 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và đơn vị sử dụng lao động như sau:

V. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp.

Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

1. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, tức là đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

2. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Bảo hiểm thất nghiệp là tự nguyện hay bắt buộc phải tham gia 3

Người lao động được hưởng BHTN từ ngày 16 sau khi nộp hồ sơ thất nghiệp.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.

Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ như sau:

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của ông Nguyễn Văn A sẽ là:  4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.

VI. Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới Trung tâm Dịch vụ Việc làm để nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng trợ cấp BHTN thì người lao động đến cơ quan BHXH để nhận trợ cấp thất nghiệp. 

Nguồn: https://ebh.vn/tin-tuc/bao-hiem-that-nghiep-la-tu-nguyen-hay-bat-buoc-phai-tham-gia


VnVista I-Shine
© http://vnvista.com