Khi người lao động (NLĐ) vi phạm nội quy và bị xử lý kỷ luật, doanh nghiệp cần thực hiện xử lý kỷ luật theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật quy định tại Điều 70 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung tại Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
như sau:
1) Thông báo xử lý kỷ luật lao động
Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà NLĐ là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
(2) Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 123 của Bộ Luật lao động 2019, cụ thể là:
“1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.”
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật trên người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
Trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động ít nhất 05 ngày làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
Các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động khi nhận được thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
(3) Lập biên bản cuộc họp
Người sử dụng lao động phải bố trí người lập biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động diễn ra. Biên bản cuộc họp phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp. Trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
(4) Quyết định xử lý kỷ luật lao động
Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự.
Xem thêm >> Những điểm mới đáng chú ý của bộ luật lao động mới nhất
Nguồn: https://ebh.vn/tin-tuc/quy-trinh-xu-ly-ky-luat-lao-dong
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com