Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

ebhvn's Blog

Chứng thu số điện tử và chứng thư số

Chứng thư số là gì?

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005 định nghĩa:

"Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử".

Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 7, Điều 3, Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 định nghĩa về chứng thư số như sau:

“Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng”

 

Chứng thư số là một dạng của chứng thư điện tử được sử dụng để xác định chủ thể ký số

Như vậy, có thể hiểu Chứng thư số (Digital Certificate) là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Mỗi chứng thư số sẽ chứa thông tin về người sử dụng, chứng chỉ số, khóa chủ, thời gian tạo chứng thư, số serial… Tất cả những thông tin này được mã hóa lại và ký bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thứ số để đảm bảo tính toàn vẹn của chứng thư.

Chứng thư số đảm bảo tính xác thực người dùng, độ tin cậy, bảo mật và dễ dàng sử dụng.

Các loại chứng thư số

Hiện nay, chứng thư số được phân loại như sau:

  1. Chứng thư số có hiệu lực: là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.

  2. Chứng thư số công cộng: là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

  3. Chứng thư số nước ngoài: là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.

Phân biệt chữ ký số và chứng thư số

Chữ ký số và chứng thư số là hai khái niệm có liên quan đến bảo mật thông tin trên Internet, tuy nhiên chúng có những đặc điểm và tính năng khác nhau như sau:

Chữ ký số (Digital Signature) là một chuỗi dữ liệu điện tử, được tạo ra từ việc mã hóa một thông điệp là tài liệu, hợp đồng hoặc email… để có thể xác định được người ký và hoàn toàn bảo mật. Tức là chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử, đảm bảo tính toàn vẹn, chuyên nghiệp và bảo mật cho thông tin được ký. Chữ ký số sử dụng công nghệ mã hóa PKCS#7 để tạo ra một chữ ký số tự động theo tiêu chuẩn toàn cầu.

Như vậy, chữ ký số và chứng thư số có những đặc điểm và ứng dụng khác nhau, tuy nhiên cả hai đều đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật thông tin trên Internet.

Nguồn tham khảo: https://ebh.vn/tin-tuc/chung-thu-so


VnVista I-Shine
© http://vnvista.com