Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

Trang chủ

Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt F1, F2

Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt F1, F2


fcquangphuc_doanh nhan nong nghiep suu tam

Nuôi lợn thịt muốn đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao phải biết cách chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh.
 I. Chọn giống:
1.  Các giống lợn phổ biến:
- Lợn F1: Là lợn lai  giữa 2 giống lợn nái Móng Cái và lợn đực ngoại, 45-50 ngày tuổi đạt 9-12kg. Lợn có màu lông trắng, rải rác có bớt đen trên mình.  Lợn dễ nuôi, tăng trọng nhanh thời gian nuôi ngắn, chất lượng thịt ngon, tỷ lệ nạc đạt 42-44 %.   
Một số hộ có điều kiện nuôi dưỡng tốt nên chọn lợn F2 để nuôi.
- Lợn F2:Là lợn được tạo ra giữa nái nền F1 và đực ngoại. Lợn có tầm vóc lớn hơn lợn F1, màu  lông trắng tuyền, có 75% máu ngoại, dễ bán, cho tỷ lệ nạc 45- 47%.
2. Cách chọn:                                                                                                
a.  Chọn theo lai lịch:Ồng bà tốt , Bố mẹ tốt, con tốt
b. Chọn ngoại hình:
- Lợn nhanh nhẹn, mắt sáng, ham hoạt động phàm  ăn.
- Mình dài cân đối, lưng thẳng, mông tròn, bụng thon gọn, thân thẳng và chắc, gốc đuôi to, không có tật ở miệng và mũi.
- Da mỏng hồng hào không có nếp nhăn, lông thưa và bóng mượt.
- Lợn có từ 12 vú trở lên, cách đều nhau, vú xộp, không có vú xẹt.
Lưu ý:
 - Mua lợn giống ở những địa chỉ tin cậy.
 - Không cho lợn ăn no trước khi vận chuyển.
- Không trói buộc khi vận chuyển lợn.
- Khi đưa lợn về nhà phải thả lợn  vào chuồng để lợn vận động.
- Không cho lợn uống nước ngay, phải để lợn nghỉ sau 1 giờ. Tốt nhất cho lợn uống nước có hoà thêm một ít Vitamin C hay  thuốc điện giải.
II. Chuồng trại:
1. Vị trí:
- Xây chuồng nên chọn hướng Ðông Nam hoặc hướng Nam là tốt nhất để tránh gió Ðông bắc trực tiếp thổi vào chuồng. Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát về  mùa hè, ấm áp về mùa đông.  Không nuôi dưới sàn nhà.
- Nên chọn địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh để làm chuồng, không xây chuồng lợn chung với gia súc, gia cầm khác để tránh lây nhiễm bệnh.
2. Diện tích:
- Phải phù hợp với số lượng nuôi.
- Mùa nắng nóng nên nuôi mật độ thưa hơn mùa lạnh.
-  Diện tích chuồng nuôi 0,8 - 1m2 / con.
3. Nền chuồng:
- Cao cách mặt đất 30 - 45cm để tránh ngập úng.
- Nền chuồng nên lát gạch hoặc xi măng tạo độ nhám tránh trơn trượt cho lợn.
- Phải có độ dốc (2 - 3%) về hướng thoát nước thải.
4. Mái che:
- Nếu lợp bằng những vật liệu như lá cọ, rơm rạ, tranh, lá mía..sẽ mát nhưng mau hư.
- Nếu lợp tôn hoặc fibrô xi măng, lợp ngói cần có mái phụ để chống nóng. Ðồng thời trồng cây xanh phía tây của chuồng hoặc trong sân chơi nếu có.
* Ðể chống rét cho lợn: Phải có cửa, phên, bạt che chắn cho chuồng nuôi. Những ngày nắng ấm có thể mở thông thoáng, khi trời mưa, gió rét thì có thể đóng, che kín đảm bảo không có gió lùa vào nơi lợn nằm.
5. Máng ăn, máng uống:
- Nên có máng ăn và  máng uống riêng.
- Máng ăn, máng uống có thể làm bằng gỗ, bằng xi măng đúc rời hay xây cố định vào tường và nền. Cần có độ cao thích hợp từ 13-20 cm tuỳ theo độ tăng trưởng của lợn.
- Số lượng và chiều dài máng ăn, máng uống phải phù hợp với số lợn nuôi trong chuồng.
6. Hố ủ phân và chất thải:
Bên ngoài chuồng phải có hố phân vànước thải có nắp đậy để đảm bảo vệ sinh thú y và môi trường.
7. Mật độ nuôi:
- Tốt nhất nên nuôi 10-15 con trong một chuồng nuôi, nếu nuôi ít sẽ tốn công chăm sóc, ngược lại nhốt quá nhiều khó chăm sóc, nuôi dưỡng, lợn không đồng đều, dễ xảy ra cắn xé, tranh ăn ... sẽ có con lớn, con bé. Bình quân khoảng 0,8-1 m2/con. Tốt nhất nên sử dụng  vòi uống tự động với 8-10 con/vòi.
III. Thức ăn :
1. Các loại thức ăn trong chăn nuôi lợn:  Chủ yếu có 4 nhóm chính
- Nhóm thức ăn giàu tinh bột: Là nhóm nguyên liệu thức ăn để duy trì các hoạt động sống của lợn như: Vận động, thở, tiêu hoá ... và góp phần tạo nên các sản phẩm như thịt, sữa, tinh dịch...
Nhóm thức ăn giàu tinh bột gồm có:
+ Hạt ngũ cốc và sản phẩm của chúng: Ngô, thóc, tấm, cám gạo, bột sắn...
+ Các loại củ: Củ sắn, củ khoai…
- Nhóm thức ăn giàu đạm:Là nhóm thức ăn có hàm lượng đạm cao để tổng hợp thành đạm của cơ thể.
     Nhóm thức ăn giàu đạm gồm có:
       + Ðậu tương, Vừng, Khô dầu lạc...
       +  Cá, bột cá, bột tôm, bột thịt, giun đất, mối...
- Nhóm thức ăn giàu khoáng: Là nhóm thức ăn có chất khoáng cao để tham gia vào quá trình cấu tạo xương và các bộ phận khác.
    Nhóm thức ăn giàu khoáng gồm: Bột đá,vỏ cua, vỏ ốc,vỏ trứng, bột xương...
- Nhóm thức ăn giàu Vitamin: Là nhóm thức ăn có hàm lượng Vitamin cao nhằm giúp cơ thể tăng cường quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
     Nhóm thức ăn giàu Vitamin gồm có: Các loại rau cỏ, lá cây... và các loại Vitamin tổng hợp khác.
Hỗn hợp gồm: đạm  khoáng và muối  (viết tắt là  PKM) có chất lượng  tương tự như thức ăn đậm đặc có bán trên thị trường. Để bà con nông dân tiện theo dõi và dễ thực hành, chúng tôi chia ra thành 2 loại thức ăn chính là:
hỗn hợp Protein (đạm), Khoáng, Muối (gọi tắt là PKM) vàthức ăn tinh.
Các công thức thức ăn và  nguyên liệu phối trộn  cho lợn lai
Công Thức Nguyên liệu Tỷ lệ phối trộn theo khối lượng lợn (%)
Lợn10-30kg 31 - 60kg 61 - 95kg
Công thức 1 Bột sắn 55 55 55
Cám gạo 15 25 30
T.Ă đậm đặc(đạm) 30 20 15
Công thức 2 Bột ngô 60 50 50
Cám gạo 20 35 40
TĂ đậm đặc(đạm) 20 15 10
Công thức 3 Bột ngô 30 25 30
Bột sắn 30 25 30
Cám gạo 15 30 25
TĂ đậm đặc(đạm) 25 20 15
 
          Tùy theo giá các loại nguyên liệu, chọn công thức phối trộn  thich hợp để giảm thành 1kg thức ăn hỗn hợp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả chăn nuôi.
2.Phối trộn và bảo quản thức ăn:
- Chọn công thức trộn thức ăn tuỳ theo điều kiện sẵn có của gia đình để giảm chi phí.
- Chuẩn bị số lượng nguyên liệu theo đúng yêu cầu của công thức trộn đã chọn.
- Chuẩn bị sẵn các dụng cụ để trộn như: thúng, bao ni long, cân (hay loong), quét sân nhà sạch….
-Dùng xẻng hoặc tay trộn đều các nguyên liệu, đảo nhiều lần cho đến khi thấy các loại bột đã được trộn đều với nhau.
Nên nhớ: Sau khi trộn xong cần cột và đậy thật kỹ bột tổng hợp đó để tránh bột bị thiu, mốc..gây bệnh cho lợn.
 * Mỗi lần trộn nên trộn 10kg/1 lần cho dễ nhớ.
IV. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn :
1. Cho ăn đúng giờ, đúng bữa, lượng ăn phù hợp với trọng lượng cơ thể.
 Lượng thức ăn cho lợn ăn hàng ngày:
Khối lượng cơ thể (kg) Lượng TĂ (Kg/con/ngày)
10 -20
20 - 30
0,5 - 1
1 - 1,5
30 - 40
40- 50
50 - 60
1,5 - 1,7
1,7 - 1,9
1,9 - 2,1
60 - 80
80 - 100
2,1 - 3
3,0 - 3,5
          Ngoài lượng thức ăn trên, hàng ngày cho lợn ăn thêm rau xanh tuỳ theo nhu cầu của lợn nhưng cho ăn rau xanh sau khi đã cho ăn thức ăn hỗn hợp
2. Cho uống nước giếng hoặc nước máy sạch và đầy đủ:
3. Chăm sóc nuôi dưỡng:
- Cho ăn thức ăn tinh đã phối trộn trước rồi cho ăn rau xanh sau.
- Rau xanh rửa sạch rồi cho ăn sống, không nấu chín.
- Cho ăn ít nhất 3 bữa trong một ngày.
- Thường xuyên tắm chải cho lợn 1-2 lần/ ngày,  trừ những ngày mưa rét
- Cần phải thiến lợn đực sớm (10-14 ngày tuổi), hoạn lợn cái vào lúc 3 tháng tuổi (Khối lượng đạt 30-35 kg)
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và theo dõi chặt chẽ đàn lợn để xử lý kịp thời khi lợn ốm hay gặp sự cố.
* Cách phân biệt lợn ốm, lợn khoẻ:  Trong chăn nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh sự rủi ro người chăn nuôi phải biết phân biệt được lợn ốm lợn khoẻ.
+Lợn khoẻ: lông da mịn màng, đi lại nhanh nhẹn, ăn nhiều hay đòi ăn, tai vểnh, đuôi phe phẩy, lưng thẳng. Phân có khuôn mềm, không dính, bình thường, nhiệt độ bình thường (380 C).
+ Lợn ốm:Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn nằm buồn rầu, dáng đi xiêu vẹo phân táo hoặc lỏng, nhiệt độ sốt cao 40 - 410 C.
4. Định kỳ kiểm tra để biết khả năng tăng trọng của lợn: Có 2 cách
       - Cân trọng lượng lợn là cách chính xác nhưng làm lợn mệt.
    - Đo vòng ngực và dài thân để xác định trọng lượng theo công thức
Trọng lượng (kg) = vòng ngực (cm) x vòng ngực(cm)  x dài thân (cm) x 87,5
 V. Phòng trừ dịch bệnh:
1. Vệ sinh chuồng trại:
- Cọ rửa, tiêu độc chuồng trại 3- 5 ngày trước khi đưa lợn vào nuôi bằng vôi bột, và các chất khử  trùng ( nước sôi, nước vôi,  chất tẩy chuồng...)
  -Thường xuyên quét, dọn chuồng, máng ăn, máng uống sạch sẽ, định kỳ tẩy uế, sát trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi, đảm bảo đông ấm hè mát.
 - Lợn mới  mua về nuôi cách ly  theo dõi từ 15- 20 ngày trước khi nhập đàn.
 - Sau mỗi đợt nuôi, phải để trống chuồng khoảng 7-10 ngày.
2. Phòng  bệnh:
    Lịch tiêm phòng cho lợn thịt:
Loại vắc xin Ngày tuổi - Mua lợn 3-5 ngày lợn ổn định,  tẩy giun sán.
- Phải tuân thủ lịch tiêm phòng.
- Vùng dịch bệnh không nên mua lợn vào hoặc bán  ra để tránh lây lan.
 
Phó thương hàn lần 1 21
Tụ huyết trùng lần 1 40
Dịch tả lần 1 45
Phó thương hàn lần 2 48
Tụ huyết trùng lần 2 70
Dịch tả lần 2 75

Phan Thị Kim Liên - TTKNKL TTHuế
 

VnVista I-Shine
© http://vnvista.com