Ổ cối nhìn ra phía trước ngoài và phía dưới một góc 150 và 450, khi mà cổ và chỏm xương đùi quay vào trong ra trước 150. Sụn khớp của ổ chảo sở hữu hình móng ngựa, dày nhất ở phía trên do phải chịu lực nặng khi di chuyển (1,75mm - 2,5mm) chỗ mỏng nhất ở phía sau trong (0,75mm - 1,25mm). Ổ cối sở hữu sụn viền giống như là sụn viền khớp vai. Sụn viền khiến cho ổ cối sâu hơn và tạo cho khớp háng được vững hơn. Sụn viền rộng nhất ở phía sau dưới của ổ cối (6,4 mm ± một,7mm) và dày nhất ở phía trên trước của ổ cối (5,5 mm ± một,5mm).
Chỏm xương đùi với cấu trúc 2/3 hình cầu nhưng không hoàn toàn tròn như hình cầu có các con phố kính trong khoảng 40mm - 52mm ở người châu Á và từ 45mm - 56mm ở người châu Âu. Chỏm xương đùi được bao bởi một lớp sụn khớp, trừ vùng sở hữu dây chằng tròn, nơi dày nhất (khoảng hai,5mm) ở phía trên trong tương đối ra sau là nơi chịu lực lúc hoạt động. Đặc điểm của chỏm là có 1 vùng phía trong để gắn dây chằng tròn dính vào trong ổ chảo nơi đấy với cất rộng rãi mô sợi sụn và các huyết mạch, các dây thần kinh từ thần kinh bịt. Chỏm và cổ xương đùi được nuôi bằng những động mạch nhỏ trong khoảng động mạch mũ đùi ngoài và trong đi dọc sát ngoài cổ vào trong xương nơi tiếp giáp sụn chỏm và cổ xương đùi.
https://ello.co/dangtaihuy/post/vppeuvbulvff8q0uqyrqcaCổ xương đùi dài khoảng từ 3cm - 5cm ở người lớn và với góc cổ thân 125 ± 50 ở người trưởng thành và góc này lớn hơn khi mới sinh ra (1500). Ở mặt phẳng ngang cổ xương đùi mang độ lệch ra trước 150.
không giống như khớp kiểu bản lề như khớp gối chỉ cử động 2 hướng là gấp và xoạc, khớp háng vận động đa dạng hướng: gấp chạng, dạng khép, xoay trong xoay ngoài. Biên độ chuyển di to nhưng khớp háng ko dễ đơn độc vì mang hệ thống dây chằng bao khớp, đặc biệt là hệ thống cơ nói quanh nói quẩn khớp rất chắc, khỏe. Hệ thống cơ này giúp khớp háng thực hiện được đa dạng động tác như: đi, chạy, ngồi, bước lên, xuống cầu thang…
1.2. Chỉ định và chống chỉ định thay khớp háng nhân tạo
một.2.1. Chỉ định
- Viêm khớp gây biến dạng và dính khớp, hạn chế di chuyển nặng và đau lúc chuyển di, có thể gặp do:
+ Viêm khớp dạng rẻ.
+ Viêm khớp dạng tốt ở người trẻ tuổi (bệnh Still).
+ các bệnh thoái hóa khớp nguyên phát, hoặc thứ phát: trượt chỏm xương đùi, lẻ loi khớp háng hoặc thiểu sản ổ cối bẩm sinh, di chứng bẹt chỏm xương đùi do bệnh Legg - Perthes - Calvé, bệnh Paget, trơ thổ địa khớp do chấn thương, vỡ ổ cối, thoái hóa khớp do bệnh ưa chảy máu (Haemophilia).
- Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, gặp do:
+ Sau gẫy cổ xương đùi hoặc sai khớp háng.
+ Hoại tử chỏm không rõ cội nguồn.
+ Do trượt chỏm xương đùi.
+ các bệnh hemoglobulin (bệnh hồng cầu hình liềm...).
+ Do dùng corticoid kéo dài.
+ Do nghiện rượu.
+ Bệnh giảm áp (bệnh Caisson: tắc mạch cấp do khí ở thợ lặn).
- ko liền xương sau gãy cổ xương đùi hay gãy khối mấu chuyển kèm hoại tử chỏm.
- Sau viêm khớp mủ hoặc viêm xương - khớp các con phố máu hay sau mổ.
- Sau lao khớp háng.
- Sai khớp hoặc bán sai khớp háng bẩm sinh.
- Dính khớp hoặc khớp fake.
- Sau lúc các thủ thuật tái tạo khớp háng khác đã được thực hành nhưng bị thất bại như: cắt xương chỉnh hình, bọc chỏm bằng mũ kim khí, thay chỏm bán phần hoặc đã thay khớp háng hồ hết nhưng thất bại, mổ tái tạo diện khớp...
- U đầu trên xương đùi hay ổ cối.
- Dị tật di truyền: tỉ dụ bệnh loàn sản sụn.
Người bệnh do đau đớn chẳng thể chịu đựng được, do dính khớp khiến giảm thiểu vận động phát triển thành tàn phế truất nên vấn đề thay khớp háng nhân tạo được đặt ra. Sau lúc được thay, kết quả lý tưởng đạt được là người bệnh hết đau, trở lại sinh hoạt và lao động như thông thường, thậm chí chơi cả thể thao. Đối với những dị tật bẩm sinh hoặc di truyền nặng, người bệnh chí ít cũng thoát khỏi cảnh phải bám chặt vào xe lăn khi muốn chuyển di, dáng đi sẽ đẹp và nhẹ nhàng hơn.