ngatnguyen2190's Blog

 
Ung thư bàng quang là một căn bệnh ác tính (ung thư) các tế bào hình thành từ trong các mô của bàng quang.

Bàng quang là một cơ quan rỗng ở phần dưới của bụng. Nó có hình dạng như một quả bóng nhỏ và có một bức tường cơ bắp cho phép nó co giản lớn hơn hoặc nhỏ hơn. Nước tiểu được lưu trử ở bàng quang cho đến khi nó được thông qua ngoài cơ thể. Nước tiểu là chất thải lỏng được làm bởi thận . Nước tiểu qua hai quả thận vào bàng quang thông qua hai ống gọi là niệu quản. Bàng quang rỗng khi đi tiểu, nước tiểu đi từ bàng quang ra ngoài cơ thể thông qua một ống gọi là niệu đạo



.Anatomy of the male urinary system; shows the right and left kidneys, the ureters, the bladder filled with urine, and the urethra passing through the penis. The inside of the left kidney shows the renal pelvis. An inset shows the renal tubules and urine.  Also shown is the prostate.Anatomy of the female urinary system; shows the right and left kidneys, the ureters, the bladder filled with urine, and the urethra. The inside of the left kidney shows the renal pelvis. An inset shows the renal tubules and urine. The uterus is also shown.

Có ba loại bệnh ung thư bàng quang, bênh thường bắt đầu ở các tế bào của lớp niêm mạc bàng quang. Bệnh được đặt tên theo loại tế bào trở thành ác tính (ung thư):

Ung thư tế bào chuyển tiếp:


Ung thư bắt đầu trong các tế bào ở lớp mô trong cùng của bàng quang. Những tế bào này có thể kéo dài khi bàng quang đầy và co lại khi nó  trống. Hầu hết các bệnh ung thư bàng quang bắt đầu trong tế bào chuyển tiếp.

Ung thư tế bào vảy:


Ung thư bắt đầu trong tế bào vảy, đây là các tế bào phẳng , mỏng có thể hình thành trong bàng quang sau khi bị viêm nhiễm mản tính hoặc bị kích thích.

Adenocarcinoma: Ung thư bắt đầu ở tuyến (tiết) các tế bào có thể hình thành trong bàng quang sau khi kích thích lâu dài và viêm.

Ung thư là chỉ giới hạn ở niêm mạc của bàng quang được gọi là ung thư bàng quang nông. Ung thư bắt đầu trong tế bào chuyển tiếp có thể lây lan qua niêm mạc bàng quang và xâm nhập vào thành cơ của bàng quang, lây lan đến các cơ quan lân cận và các hạch bạch huyết, được gọi là ung thư bàng quang xâm lấn.


Hút thuốc, giới tính, và chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ phát triển ung thư bàng quang.


Bất cứ điều gì làm tăng cơ hội mắc bệnh được gọi là yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:

Hút thuốc.

Tiếp xúc với các chất nhất định trong công sở, chẳng hạn như cao su, thuốc nhuộm và một số hàng dệt may, sơn,vật tư và làm tóc.

Một chế độ ăn uống nhiều các loại thịt rán và chất béo.

Lớn tuổi, nam giới, hoặc người da trắng.

Nhiễm  ký sinh trùng nhất định.


Dấu hiệu bệnh ung thư bàng quang có thể bao gồm máu trong nước tiểu hoặc đau khi đi tiểu.

Những dấu hiệu trên và những triệu chứng khác có thể được gây ra bởi bệnh ung thư bàng quang. Các bệnh khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Bác sĩ nên được tư vấn nếu có bất kỳ những vấn đề sau đây xảy ra:

Máu trong nước tiểu .

Thường xuyên đi tiểu, hay mót tiểu.

Đau khi đi tiểu.

Đau lưng dưới.


Xét nghiệm kiểm tra nước tiểu, âm đạo, hoặc trực tràng được sử dụng để giúp phát hiện  và chẩn đoán ung thư bàng quang.


Các xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng:

CT scan (CAT scan):


Một thủ thuật  cho một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể, lấy từ góc độ khác nhau. Những hình ảnh được thực hiện bởi một máy tính kết nối với một máy x-ray. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Thủ tục này cũng được gọi là chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính .

Phân tích nước tiểu: Một xét nghiệm để kiểm tra màu sắc của nước tiểu và thành phần của nó, chẳng hạn như đường, protein,hồng cầu , và bạch cầu.

Khám vùng chậu: Khám âm đạo và / hoặc trực tràng. Bác sĩ đeo găng dùng ngón tay vào âm đạo và / hoặc trực tràng để cảm nhận xem có cục u hay không.

Chụp tĩnh mạch cản quang (IVP): Chụp một loạt x-quang thận,niệu quản và bàng quang để tìm hiểu xem bệnh ung thư hiện diện trong các cơ quan này. Một chất cản quang được tiêm vào tĩnh mạch. Khi di chuyển chất cản quang qua thận, niệu quản và bàng quang, x-quang được tiến hành để xem nếu có bất kỳ tắc nghẽn.

Soi bàng quang: Một thủ thuật để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo để kiểm tra các khu vực bất thường.Một ống soi bàng quang được đưa vào qua niệu đạo vào bàng quang.ống soi là một, dụng cụ như ống mỏng với một ánh sáng và thấu kính để xem. Có thể sử dụng một công cụ để giúp loại bỏ các mẫu mô( sinh thiết),  sau đó đem kiểm tra dưới kính hiển vi tìm xem có dấu hiệu bệnh ung thư hay không.


Cystoscopy; drawing shows a side view of the lower pelvis containing the bladder, uterus, and rectum. Also shown are the vagina and anus. The flexible tube of a cystoscope (a thin, tube-like instrument with a light and a lens for viewing) is shown passing through the urethra and into the bladder. Fluid is used to fill the bladder. An inset shows a woman lying on an examination table with her knees bent and legs apart. She is covered by a drape. The doctor looks at an image of the inner wall of the bladder on a computer monitor.


Sinh thiết: Loại bỏ các tế bào hoặc mô xem dưới kính hiển vi để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh ung thư. Sinh thiết cho bệnh ung thư bàng quang thường được thực hiện trong quá trình soi bàng quang. Có thể loại bỏ toàn bộ khối u trong quá trình sinh thiết.

Tế bào học nước tiểu: Kiểm tra nước tiểu dưới kính hiển vi để tìm tế bào bất thường


Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh (cơ hội hồi phục) và các tùy chọn điều trị.

Việc tiên lượng bệnh (cơ hội hồi phục) phụ thuộc vào những điều sau đây:

- Giai đoạn của ung thư (cho dù đó là ung thư bàng quang bề mặt hoặc xâm lấn, và liệu nó đã lan sang những nơi khác trong cơ thể). Ung thư bàng quang ở giai đoạn đầu thường có thể được chữa khỏi.

- Loại tế bào ung thư bàng quang


- Tuổi tác của bệnh nhân và tổng trạng nói chung.

Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư bàng quang.

Sau khi bệnh ung thư bàng quang đã được chẩn đoán, xét nghiệm được thực hiện để tìm hiểu xem các tế bào ung thư đã lan rộng trong bàng quang hoặc các bộ phận khác của cơ thể hay không.


Quá trình được sử dụng để tìm hiểu xem bệnh ung thư đã lan rộng trong lớp niêm mạc bàng quang và cơ hoặc các bộ phận khác của cơ thể .Các thông tin thu thập được từ quá trình để xác định giai đoạn của bệnh. Điều quan trọng là biết các giai đoạn để lập kế hoạch điều trị. Các xét nghiệm sau đây, có thể được sử dụng trong quá trình :


Soi bàng quang: Một thủ thuật để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo để kiểm tra các khu vực bất thường.Một ống soi bàng quang được đưa vào qua niệu đạo vào bàng quang.ống soi là một, dụng cụ như ống mỏng với một ánh sáng và thấu kính để xem. Có thể sử dụng một công cụ để giúp loại bỏ các mẫu mô( sinh thiết),  sau đó đem kiểm tra dưới kính hiển vi tìm xem có dấu hiệu của bệnh ung thư hay không.


Cystoscopy; drawing shows a side view of the lower pelvis containing the bladder, uterus, and rectum. Also shown are the vagina and anus. The flexible tube of a cystoscope (a thin, tube-like instrument with a light and a lens for viewing) is shown passing through the urethra and into the bladder. Fluid is used to fill the bladder. An inset shows a woman lying on an examination table with her knees bent and legs apart. She is covered by a drape. The doctor looks at an image of the inner wall of the bladder on a computer monitor.


CT scan (CAT scan):

Một thủ thuật  cho một loạt các hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể, lấy từ góc độ khác nhau. Những hình ảnh được thực hiện bởi một máy tính kết nối với một máy x-ray. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc nuốt để giúp các cơ quan hoặc mô hiển thị rõ ràng hơn. Thủ tục này cũng được gọi là chụp CT hay chụp cắt lớp vi tính .

MRI (cộng hưởng từ ):

Một quy trình có sử dụng nam châm, sóng radio, và một máy tính để thực hiện một loạtcác hình ảnh chi tiết của các khu vực bên trong cơ thể. Thủ tục này cũng được gọi là hình ảnh cộng hưởng từ hạt nhân(NMRI).

Khám tổng quát và khai thác bệnh sử: Khám tổng quát cơ thể để kiểm tra các dấu hiệu chung về sức khỏe, bao gồm cả việc kiểm tra các dấu hiệu của bệnh, chẳng hạn như cục u hay bất cứ điều gì có vẻ bất thường. Một lịch sử của các thói quen sức khỏe của bệnh nhân và bệnh tật trong quá khứ và các phương pháp đã được điều trị cũng sẽ được thực hiện.

X-quang lồng ngực: x quang của các cơ quan và xương bên trong ngực. x ray là một loại tia năng lượng có thể đi qua cơ thể và lên phim, hiển thị hình ảnh của các khu vực bên trong cơ thể.

Bone scan: Một thủ thuật để kiểm tra xem có tế bào phân chia nhanh ở trong xương.hay không, như tế bào ung thư,  Một số lượng rất nhỏ chất phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch và đi qua đường máu. Các chất phóng xạ thu thập trong xương và được phát hiện bởi một máy quét.

Có ba cách mà ung thư lây lan trong cơ thể.


Thông qua mô. Ung thư xâm nhập các mô  bình thường xung quanh

Thông qua hệ thống bạch huyết. Ung thư xâm nhập hệ thốngbạch huyết và đi qua các mạch bạch huyết đến những nơikhác trong cơ thể.

Thông qua máu. Ung thư xâm nhập các tĩnh mạch và mao mạch và truyền qua máu đến các nơi khác trong cơ thể.

Khi các tế bào ung thư tách ra từ khối u nguyên phát và đi phát tán thông qua các hạch bạch huyết hoặc máu đến những nơi khác trong cơ thể, một khối u thứ phát có thể hình thành. Quá trình này được gọi là di căn. Các (di căn) khối u thứ phát là cùng một loại ung thư như các khối u nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư vú lây lan đến xương, các tế bào ung thư trong xương là các tế bào ung thư vú thực sự. Căn bệnh này là bệnh ung thư vú di căn, không phải ung thư xương.


Phân loại


Giai đoạn 0 (Ung thư biểu mô nhú và Ung thư biểu mô tại chổ)

Trong giai đoạn 0, tế bào bất thường được tìm thấy trong các mô lót bên trong bàng quang. Những tế bào bất thường có thể trở thành ung thư và lây lan vào các mô bình thường gần đó. Giai đoạn 0 được chia thành các giai đoạn 0a và giai đoạn, 0is, tùy thuộc vào loại khối u:

Giai đoạn 0a còn được gọi là ung thư biểu mô nhú, có thể trông giống như nấm nhỏ đang phát triển từ lớp niêm mạc của bàng quang.


Giai đoạn 0is còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, ​​ là một khối u bằng phẳng trên các mô lót bên trong bàng quang.

Giai đoạn I

Trong giai đoạn I, ung thư đã được hình thành và lây lan sang các lớp tế bào dưới lớp lót bên trong của bàng quang.

Giai đoạn II

Trong giai đoạn II, ung thư đã lan đến một nửa hoặc một nửa bên ngoài của bức tường cơ của bàng quang.

Giai đoạn III

Trong giai đoạn III, ung thư đã lan rộng từ bàng quang với lớp mỡ của các mô xung quanh nó và có thể đã lây lan sang các cơ quan sinh sản (tuyến tiền liệt, túi tinh, tử cung, hoặc âm đạo).

Giai đoạn IV

Trong giai đoạn IV, ung thư đã lan rộng từ bàng quang vào thành bụng hoặc khung xương chậu. Ung thư có thể đã lây lan sang một hay nhiều hạch bạch huyết hoặc các phần khác của cơ thể.


Ung thư bàng quang tái phát


Tái phát ung thư bàng quang là bệnh ung thư đã tái phát (trở lại) sau khi đã được điều trị. bệnh ung thư có thể trở lại trong bàng quang hoặc trong các bộ phận khác của cơ thể.


Có nhiều loại điều trị khác nhau cho bệnh nhân ung thư bàng quang.

 Một số phương pháp điều trị được tiêu chuẩn hóa (hiện đang được sử dụng điều trị), và một số đang được thử nghiệm trong các thử nghiệm lâm sàng. Một thử nghiệm điều trị lâm sàng là một nghiên cứu có ý nghĩa là để giúp cải thiện phương pháp điều trị hiện tại hoặc có được thông tin về phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Khi thử nghiệm lâm sàng cho thấy một điều trị mới là tốt hơn so với điều trị chuẩn, việc điều trị mới có thể trở thành điều trị chuẩn.

 

 Trả lời nhanh
Nhập vào tên của bạn:
Nhập mã số xác nhận (bắt buộc):
» Hiển thị cửa sổ mặt cười       » Download bộ gõ tiếng Việt Unikey
 Bạn có muốn chuyển các ký hiệu như :) :( :D ...thành mặt cười trong bài viết này?
 Bạn có muốn chèn thêm chữ ký vào bài viết này ?
 


 

(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Tin nhanh

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2024   VnVista.com