Trong khi viết, nghe hoặc đọc hiểu, có một vài từ khiến chúng ta hay lầm lẫn hoặc mắc lỗi chính tả. Chúng thường là những từ đồng âm khác nghĩa, có nghĩa gần giống nhau hoặc phát âm gần giống nhau…, Trung tâm tiếng anh tại Hà Nội sẽ cùng phân tích với các bạn nhé!
I. LỖI CHÍNH TẢ
Ví dụ:
What is this? It's the Vietnamese orange. Its shell is green.
Cái gì đây? đó là quả cam việt nam. Vỏ của nó màu xanh.
Ví dụ:
I will go to Ho Chi Minh City with two other people, they need going there too.
Tôi sẽ tới tp. hcm với 02 người khác, họ cũng cần đến ấy.
Ví dụ:
Their cars is parked over there and they're all expensive cars.
Xe của họ được đậu ở ấy, chúng đều là những cái ô tô đắt tiền.
I admire you so much because you're so smart and your research is so great.
Tôi ngưỡng mộ bạn những lắm vì bạn quá lanh lợi và những phân tích của bạn thật rất tuyệt vời.
Ví dụ:
I have lived here for 08 years, since 2008.
Tôi đã sống tại đây 08 năm rồi, từ năm 2008
Ví dụ:
I has been lớn Paris.It's really nice place.
Tôi đã từng tới Paris. ấy đích thực là một nơi đẹp đẽ.
She has gone lớn the bank. She should be back here.
Cô ấy đã đi đến hệ thống ngân hàng. Cô ấy đúng ra nên trở lại đây rồi.
My sister is so selfish. Yesterday, she wanted lớn eat a cake bigger than mine. Then, my mom did punish her by giving her the smaller one.
Em gái tớ rất ích kỷ. bữa qua, nó đã muốn ăn cái bánh lớn hơn của tớ. tiếp theo, mẹ tớ đã phạt nó bằng cách cho nó cái thấp hơn.
Ví dụ:
They are not traveling anywhere special.
Họ vẫn chưa đầy nơi nào khác biệt hơn nữa.
vẫn hay bị nhầm là
They are not traveling nowhere
Không hẳn là họ không đi đâu.
>>> Gia sư cho người đi làm tại Hà Nội

II . NHỮNG TỪ HAY BỊ NHẦM LẪN
Ví dụ:
Except my mom, every body in my family expect my dad will accept my brother's girl friend.
Trừ mẹ, đầy đủ mọi người trong gia đình đều mong rằng bố tôi sẽ cho phép bạn gái của anh tôi.
Ví dụ:
My mom advise me should go America, I am thinking alot about her advice.
Mẹ tôi khuyên tôi nên tới Mỹ, tôi đang nghĩ một loạt về lời khuyên bảo của bà.
Ví dụ:
They always allot me a lot of hard works.
Họ phân cho tôi một loạt việc khó.
Ví dụ:
The result of the poll affected to stock market, but its effect will be short term.
Kết quả của cuộc bầu cử đã biến chuyển tới thị trường chứng khoán, nhưng sự biến chuyển của nó sẽ là ngắn hạn.
Lonely vừa là tính từ vừa là trạng từ còn alone chỉ là tính từ. Lonely là chỉ về tâm trạng cô đơn còn alone là chỉ về không gian chỉ có một mình bạn.
Ví dụ:
When my husband was still alive I had never felt lonely even if I stayed at home alone.
Khi chồng tôi còn sống tôi không bao giờ cảm giác cô đơn luôn cả khi tôi ở căn nhà một mình.
Ví dụ:
We have already prepared for our trip lớn London, all ready now.
Tôi đã sẵn sàng xong cho hành trình tới London của chúng ta, đầy đủ giờ đã sẵn sàng.
Ví dụ:
We are here, all together here lớn celebrate lớn our success.
Chúng ta ở đây, đầy đủ cùng nhau ở đây để mừng cho sự thành công của chúng ta
My new house is not altogether finished.
Ngôi căn nhà mới của tôi chưa làm xong hoàn toàn.
Anyone là bất luận ai nhưng chẳng hề chỉ riêng một cá nhân nào, và chỉ dung với người. Còn any one lại dung để chỉ riêng 1 vật, người riêng lẻ. Hãy cùng xem ví dụ sau:
No one has time any more for anyone else.
Không ai có chút thời gian nào cho bất kỳ ai cả.
Any one of these cups is nice.
Bất kỳ cái nào trong số cốc này đều đẹp.
Ví dụ:
A part of our plan was completed.
Một phần phương án của chúng ta đã hoàn tất.
I and my family is living a part.
Tôi và gia đình đang sống riêng.
Ví dụ:
We can borrow money from bank lớn buy house. They will lend us in up lớn 10 years.
Chúng ta sẽ có khả năng mượn tiền từ hệ thống ngân hàng để mua căn nhà. Họ sẽ cho chúng ta mượn tới 10 năm.
Hẳn các bạn đã có được trong tay một số kiến thức hay rồi đúng không?Để có thể học tiếng anh đạt hiệu quả cao nhất ngoài việc đến trung tâm tiếng anh các bạn cũng có thể thuê giáo viên dạy kèm tiếng anh tại nhà nữa. Chúc các bạn học tốt nhé