Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

lequang-thienvanhoc's Blog

Số liệu về Mộc Tinh

Mộc tinh là một hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời. Vị trí thứ mấy thì hẳn bạn biết? Là hành tinh có năng lượng phát ra lớn gấp khoảng 2,5 lần năng lượng nhận vào. Có thể hiểu nó phát sáng, nhưng là ánh sáng mà con người không nhận thấy. Là hành tinh có bốn mặt trăng to, trong đó có một mặt trăng mà bao phủ toàn bộ bề mặt là băng. Không biết NASA đã phóng thành công tàu thăm dò chưa vì người ta hi vọng dưới lớp băng có sự sống. Không biết bạn biết chưa? Hiện tại trên trái đất dưới đáy biể sâu không có anh nắng mặt trời nhưng vẫn tồn tại các quần thể sinh vật mà năng lượng sống cơ bản đầu tiên là nguồn địa nhiệt (tức là sức nóng của trái đất). Và người ta hi vọng dưới lớp băng của mặt trăng của Sao Mộc có sự sống như vậy. Trái đất mình quỹ đạo quanh mặt trời là dạng elip là do ảnh hưởng của Sao Mộc đó. Nhiều nhiều lắm các điều huyền bí về các hành tinh tronghệ mặt trời bạn có thể vào các trang Web để đọc. Chúc bạn có những kiến thức mới hơn về thiên văn! 778.412.027 km hay
5,20336301 đơn vị thiên văn.
Chu vi 4,888 × 109 km hay
32,675 đơn vị thiên văn hay
5,2 lần Trái Đất.
Độ lệch tâm 0,04839266 hay
2,928 lần Trái Đất.
Cận điểm 740.742.598 km hay
4,95155843 đơn vị thiên văn.
Viễn điểm 816.081.455 km hay
5,45516759 đơn vị thiên văn.
Chu kỳ theo sao 4335,3545 ngày hay
11,87 năm hay
11,857 lần Trái Đất.
Chu kỳ giao hội 398,86 ngày hay
1,1 năm.
Vận tốc quỹ đạo:
- trung bình 13,050 km/s hay
0,439 lần Trái Đất.
- tối đa 13,705 km/s hay
0,453 lần Trái Đất.
- tối thiểu 12,440 km/s hay
0,425 lần Trái Đất.
Độ nghiêng 1,304° với Hoàng Đạo hay
6,1° với xích đạo Mặt Trời.
Hoàng kinh của điểm nút lên 100,556°
Acgumen của điểm cận nhật 274,198°
Tổng số vệ tinh 63
Đặc điểm của hành tinh
Đường kính:
- tại xích đạo 142.984 km hay
11,209 lần Trái Đất.
- qua hai cực 133.709 km hay
10,517 lần Trái Đất.
Độ dẹt 0,06487
Diện tích 61,4 × 109 km² hay
120,5 lần Trái Đất.
Thể tích 1338 × 1012 km³ hay
1235,6 lần Trái Đất.
Khối lượng 1,899 × 1027 kg hay
317,8 lần Trái Đất.
Khối lượng riêng 1326 kg/m³ hay
0,240 lần Trái Đất.
Gia tốc trọng trường
tại xích đạo 23,12 m/s² hay
2,358 lần Trái Đất.
Vận tốc thoát ly 59,54 km/s hay
5,32 lần Trái Đất.
Chu kỳ quay quanh trục 0,41351 ngày hay
9.933 giờ hay
0,415 lần Trái Đất.
Vận tốc quay quanh trục
tại xích đạo 45.300 km/h hay
27,055 lần Trái Đất.
Độ nghiêng trục quay 3,13° hay
0,133 lần Trái Đất.
Xích kinh của cực bắc 17 h 52 m 12 s (hay 268,05°)
Xích vĩ của cực bắc 64,48°
Hệ số phản xạ 0,52 hay
1,42 lần Trái Đất.
Nhiệt độ tại bề mặt:
- tối thiểu 110K (hay -163°C)
- trung bình 152K (hay -121°C)
- tối đa K (hay °C)
Áp suất khí quyển
tại bề mặt 70 kPa hay
0,7 lần Trái Đất.
Đó là các thông số cơ bản về Sao Mộc.
Sao Mộc (hay Mộc Tinh) là hành tinh to lớn nhất của Thái Dương Hệ và đứng thứ năm nếu đếm từ Mặt Trời trở ra. Sao Mộc được cấu tạo bởi các chất khí ở thể lỏng vì nhiệt độ thấp; loại hành tinh này, do đó, không có đất và đá và thường thường lớn hơn loại hành tinh có đất và đá giống như Trái Đất. Đôi khi người ta còn gọi loại hành tinh này là các "sao lùn nâu" (brown dawrf) vì nếu khối lượng của hành tinh chỉ cần khoảng 100 lần nặng hơn thì sức hút của trọng lực đã đủ mạnh để tạo nên phản ứng hợp hạt nhân của các chất khí và biến hành tinh này thành một ngôi sao.

Tên tiếng Việt của hành tinh này dựa vào nguyên tố mộc của Ngũ Hành; chữ Nho viết là 木星. Các văn hóa Tây phương dùng tên thần Jupiter, vị thần quan trọng nhất trong thần thoại La Mã, để đặt tên cho hành tinh này; trong thần thoại Hy Lạp tên của vị thần này là Zeus (Δίας). Điều này rất dễ hiểu vì Sao Mộc là một hành tinh vĩ đại, nặng hơn gấp hai lần của tất cả 8 hành tinh còn lại của Thái Dương Hệ cộng lại.

Sao Mộc cũng là nơi mà nền móng của giả thuyết cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ bị lung lay khi Galileo Galilei khám phá ra 4 thiên thể quay chung quanh hành tinh này vào năm 1610 – thay vì chung quanh Trái Đất.
[sửa] Cấu tạo và khí quyển
Sao Mộc có một lõi bằng đá tương đối nhỏ so với kích thước của nó. Ngoại trừ phần lõi ra, sao Mộc có thể được xem như hoàn toàn tạo bởi khinh khí (H2). Nằm ngay trên lõi là một lớp khinh khí ở thể đặc, có nhiều tính chất vật lý giống như một kim loại, và trên nữa là lớp khinh khí ở thể lỏng biến dần dần sang một lớp ở thể khí. Ranh giới giữa ba thể không cách nào được xác định rõ ràng vì sự biến dạng từ thể này sang thể khác không xẩy ra một cách đột ngột.

Khí quyển của sao Mộc bao gồm khoảng 86% khinh khí và 14% hêli (He), cũng như một phần rất nhỏ của các chất khác. Càng xuống sâu, tỉ lệ các chất khác càng tăng lên và bầu khí quyển càng trở nên dầy đặc hơn cho đến khi biến sang thể lỏng. Ranh giới giữa bầu khí quyển và "bề mặt" của Sao Mộc, do đó, cũng không rõ ràng.

Vào năm 1690, Giovanni Domenico Cassini khám phá ra các vùng khí quyển của Sao Mộc quay với vận tốc khác nhau: không khí gần cực quay chậm hơn không khí gần quỹ đạo vào khoảng 5 phút. Hơn thế nữa, mây ở các vĩ tuyến khác nhau bay với hai chiều ngược nhau và thường tạo ra những cơn bão lốc với vận tốc cao đến 600 km/h. Một cơn lốc kinh khủng nhất, với đường kính to hơn đường kính Trái Đất, được gọi là Đốm Đỏ Lớn

VnVista I-Shine
© http://vnvista.com