Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

Mai Phong Trang

KIẾN THỨC : Chọn mỹ phẩm chăm sóc da

Chọn mỹ phẩm chăm sóc da

Bác sĩ : TRUƠNG LUÂN

Mỹ phẩm chăm sóc da có nhiệm vụ giữ vệ sinh da, che chở bảo vệ da tránh các tác nhân bên ngoài (gió, lạnh, bụi bặm, ánh nắng), nuôi dưỡng làn da, chống sự lão hóa làm nhăn da, làm tan mỡ dưới da để cho thân hình thon mảnh ... Trên thị trường có rất nhiều mỹ phẩm của nhiều hãng bào chế khác nhau.

Đa số các bạn thường bối rối khi chọn mua mỹ phẩm thích hợp với da mặt mình. Một số người đã có những biến chứng ở da (nổi mụn, nám da) do dùng mỹ phẩm không đúng cách. Những hướng dẫn sau có thể giúp các bạn chọn mua mỹ phẩm một cách dễ dàng.
Vài từ ngữ ngoại quốc cần biết

- peau normale = normal skin = da bình thường

- peau sèche = dry skin = da khô

- peau grasse = oily skin = da nhờn

- peau mixte = combination skin = da hỗn hợp

- peau sensible = sensitive skin = da nhạy cảm, dễ bị phản ứng

- pour tous types de peaux = for all skin types = cho tất cả loại da
Các dạng mỹ phẩm

Mỹ phẩm chăm sóc da có nhiều dạng khác nhau tùy theo tác dụng lên da:

- Kem (crème, cream): Dạng thông dụng nhất chứa nhiều chất béo, có màu trắng ngà, trắng đục hay hồng lạt.

- Sữa (lait, milk): Kem ở dạng lỏng, ít chất béo và ít tính nhờn rít hơn kem nên dễ lau rửa.

- Kem dạng gel (gel): Màu trong suốt hoặc trắng đục, không chứa chất béo hoặc rất ít chất béo nên dễ lau rửa. Thích hợp cho da nhờn.

- Dung dịch (lotion): Dạng nước, thường chứa cồn. Nếu lotion không có cồn, trên nhãn hiệu sẽ ghi chú "sans alcohol". Mỹ phẩm Anh Mỹ dùng từ lotion để chỉ một dạng kem lỏng như sữa.

- Kem nước (fluide): Dạng lỏng, màu trong suốt hay đục như sữa.

- Nước (eau): Dạng nước, chứa những hoạt chất tan trong nước.

- Huyết thanh (sérum, concentré): Chất lỏng màu vàng trong, hơi sánh, đặc.

- Nhũ tương (émulsion): Hỗn hợp dầu trong nước, dễ lau rửa.

- Dầu (huile, oil): Chất béo ở dạng lỏng, thường dùng cho da cơ thể hơn da mặt.

- Cao (baume): Giống như kem nhưng đặc hơn, chứa rất nhiều chất keo.
Chọn mỹ phẩm:

Mỹ phẩm thường có hai tên: Tên thương mại và tên tác dụng trên da. Luôn luôn có kèm theo tên hãng sản xuất để tạo uy tín với khách hàng.

Ví dụ:

GALACTÉE Lait démaquillant của hãng LANCÔME
(tên thương mại) (tên tác dụng)

Hoặc chỉ có một tên tác dụng như:

Crème hydratante của hãng GALENIC

- Một số mỹ phẩm có ghi chú:

Hypoallergénique hoặc non-allergisant có nghĩa là ít gây dị ứng hoặc không gây dị ứng.

Non-comédogène (non-acnegenic) có nghĩa là không gây mụn.

- Mỹ phẩm thường có màu gần giống như màu da: Trắng ngà, trắng đục, trắng trong suốt, vàng lạt, hồng lạt. Nếu có màu sậm như nâu, đen, xám tức là đã bị hư, không nên sử dụng.

- Mỹ phẩm thường có mùi thơm nhè nhẹ, thoang thoảng. Nếu có mùi thơm nồng nặc thì chắc chắn không phải là mỹ phẩm tốt. Một số hãng bào chế còn cẩn thận không dùng mùi thơm trong mỹ phẩm vì sợ gây dị ứng cho da, lúc đó ở nhãn hiệu sẽ có ghi chú "sans parfum" (FRAGRANCE-FREE)

- Nên bảo quản mỹ phẩm ở nơi thoáng mát, tránh nhiệt độ, ánh sáng. Nhiệt độ bảo quản lý tưởng là 15-25o C.

- Mỗi loại mỹ phẩm đều có ghi chú là dành cho loại da nào hoặc cho tất cả loại da. Nếu không có ghi chú thì có thể dùng cho tất cả loại da.

VnVista I-Shine
© http://vnvista.com