2/ Lục thập hoa giáp nạp âm (Mệnh ngũ Hành): Mệnh ngũ Hành của đôi
3/ Tốt nhất là được cả hai yếu tố 1 và 2 trên: tức là vừa được "Thiên hợp Địa hợp" lại vừa có sự sinh nhau giữa hai Mệnh ngũ Hành, như các cặp sau (để dễ tra cứu, khi cần xác định Mệnh Can Chi nào sinh cho Mệnh Can Chi nào, tôi đã cho phân biệt bằng chữ đậm và chữ nghiêng: Mệnh chữ đậm sinh cho Mệnh chữ nghiêng; Mệnh chữ nghiêng được Mệnh chữ đậm sinh):
Giáp tuất - Kỷ mão |
Ất sửu - Canh tý |
Ất tị - Canh thân |
Đinh mùi - Nh ngọ |
Giáp thân - Kỷ tị |
Ất hợi - Canh dần |
Ất mão -Canh tuất |
Đinh tị-Nhâm thân |
Giáp thìn - Kỷ dậu |
Ất dậu- Canh thìn |
Đinh sửu-Nhâm tý |
Mậu tý - Quý sửu |
Giáp dần -Kỷ hợi |
Ất mùi -Canh ngọ |
Đinh hợi - Nh dần |
Mậu ngọ-Quý mùi |
4/ Sự kết hợp "sao bản mệnh" (cung phi bát trạch) giữa hai đối tượng: Hai"Sao bản Mệnh" khi "Kết hợp" lại với nhau thì thành một "Du niên". Có "bát Du niên": Cat Du niên gồm: Sinh khí, Diên niên, Thiên y vàPhục vị. Hung Du niên gồm: Lục sát, Ngũ quỷ, Hoạ hại và Tuyệt mệnh! (Xem Bảng 10). Sự kết hợp tốt nhất là được Cát Du niên, Hung Du niên, đặc biệt là Tuyệt Mệnh: xấu.
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com