Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

ÂmDương ngũ Hành và Hôn nhân

VII,Lựa chọn bạn dời theo yếu tố Âm Dương(tiếp)

2/ Lục thập hoa giáp nạp âm (Mệnh ngũ Hành): Mệnh ngũ Hành của đôi Nam - Nữ nên sinh cho nhau (trong đó: Mệnh Nữ sinh cho Mệnh Nam tốt hơn Mệnh Nam sinh cho Mệnh Nữ!); thứ nữa thì tỷ hoà  chứ không nên khắc nhau.

           3/ Tốt nhất là được cả hai yếu tố 1 và 2 trên: tức là vừa được "Thiên hợp Địa hợp" lại vừa có sự sinh nhau giữa hai Mệnh ngũ Hành, như các cặp sau (để dễ tra cứu, khi cần xác định Mệnh Can Chi nào sinh cho Mệnh Can Chi nào, tôi đã cho phân biệt  bằng chữ đậm và chữ nghiêng: Mệnh chữ đậm sinh cho Mệnh chữ nghiêng; Mệnh chữ nghiêng được Mệnh chữ đậm sinh):

 

Giáp tuất - Kỷ  mão

Ất sửu - Canh tý

Ất  tị - Canh thân

Đinh mùi - Nh ngọ

Giáp thân - Kỷ tị

Ất  hợi - Canh dần

Ất  mão -Canh tuất

Đinh tị-Nhâm thân

Giáp thìn - Kỷ  dậu

Ất  dậu- Canh thìn

Đinh sửu-Nhâm tý

Mậu tý - Quý sửu

Giáp dần -Kỷ  hợi

Ất  mùi -Canh ngọ

Đinh hợi - Nh dần

Mậu ngọ-Quý mùi

 

4/ Sự kết hợp "sao bản mệnh" (cung phi bát trạch) giữa hai đối tượng: Hai"Sao bản Mệnh" khi "Kết hợp" lại với nhau thì thành một "Du niên". Có "bát Du niên": Cat Du niên gồm: Sinh khí, Diên niên, Thiên y Phục vị. Hung Du niên gồm: Lục sát, Ngũ quỷ, Hoạ hại và Tuyệt mệnh!  (Xem Bảng 10). Sự kết hợp tốt nhất là được Cát Du niên,  Hung Du niên, đặc biệt là Tuyệt Mệnh: xấu.


VnVista I-Shine
© http://vnvista.com