Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

Xu Hi

SỰ PHỐI TRÍ VÀ THANH ÂM TRONG THƠ

Xin tặng các bạn một bài viết ngắn tóm lược quy luật của những thể thơ phổ thông VN. Hy vọng nhờ đó mà các bạn có thể sáng tác và cùng góp tay giúp duy trì văn hóa Việt.

Sự phối trí thanh và âm

Bằng (B) là bằng phẳng, đều đều, bình thường; trắc (T) là nghiêng lệch. Âm thanh đang ở mức bình thường (bình thanh) chợt bổng lên cao hay đổ xuống thấp hơn (trắc thanh).

Nếu lựa từ sao cho có âm và thanh tương hợp thì khi đọc lên sẽ nghe êm tai, ta gọi lời văn có vần. Hai tiếng vần với nhau khi có âm tương tự và có cùng thanh (hoặc là cùng bình thanh hoặc là cùng trắc thanh). Trong thơ, vấn đề hợp vần là điều cốt yếu. Sự phối trí âm thanh nhịp điệu là yếu tố cơ bản của thơ.

1. Vần có 2 thứ:

a. Bằng (B): những chữ không dấu hoặc dấu huyền —Thí dụ : hai, hài

b. Trắc (T): những chữ có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng —Thí dụ : hải, hãi, hái, hại.


Tiếng bình không vần với tiếng trắc: hai không vần với hải.


Thí dụ câu thơ song thất lục bát:

Cùng trông mà lại cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng, ý thiếp, ai sầu hơn ai?



Những tiếng "thấy", "mấy" cùng phát ra một âm "ây" cùng gieo trắc thanh. Những tiếng "dâu", "màu", "sầu" có âm "âu" và "au" tương tự, cùng gieo bình thanh. Tất cả từng cặp một như thế gọi là vần với nhau.


2. Vần thể giàu hay nghèo:


a. Vần bằng giàu: những tiếng có cùng âm và thanh như

Phương, sương, cường, trường .


.Vần trắc giàu: những tiếng có cùng âm và thanh như

Thánh, cảnh, lãnh, ánh .


b. Vần bằng nghèo: đồng thanh nhưng với âm tương tự

Minh, khanh, huỳnh, hoành .


.Vần trắc nghèo : đồng thanh nhưng với âm tương tự

Mến, lẽn, quyện, hển .


Thơ lục bát

Lục bát là thể thơ đặc biệt của Việt Nam, mà truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất. Vần thơ lục bát có thể phân tách như sau: (Những chữ màu đậm(bold) phải đúng luật bằng, trắc rõ ràng.)


B T B

2 4 6 Câu lục (6chữ)



B T B B

2 4 6 8 Câu bát (8chữ)


Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. Trong câu bát, tiếng 6 và 8 tuy cùng vần bình nhưng một tiếng có dấu huyền và một tiếng không có dấu.


Thôn đoài ngồi nhớ thôn Ðông

Một người chín nhớ mười mong một người

Gió mưa là bệnh của trời

Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.


Hay:


Bỗng dưng buồn bã không gian

Mây bay lũng thấp giăng màn âm u

Nai cao gót lẫn trong mù

Xuống rừng nẻo thuộc nhìn thu mới về.


Có hai ngoại lệ trong thơ lục bát:


1. Tiếng thứ 2 câu lục có thể là trắc, khi ấy nhịp thơ ngắt ở giữa câu.


Người nách thước, kẻ tay đao

Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sôi.


2. Tiếng cuối câu lục có thể vần với tiếng 4 câu bát, khi đó tiếng 2 và 6 của câu bát sẽ đổi ra trắc. Câu thơ sẽ ngắt nhịp ở giữa câu bát, như trong câu ca dao sau:


Đêm nằm gối gấm không êm

Gối lụa không mềm , bằng gối tay em.
****Xuân Hiệp****

VnVista I-Shine
© http://vnvista.com