Tiếng Anh Trong Tin Học

VĂN PHẠM CĂN BẢN
Các bài giảng văn phạm này chỉ nhằm mục đích giúp sinh viên chuyên
ngành máy tính đọc hiểu tốt hơn các bài viết chuyên về máy tính, với
các đề tài được chọn lọc và trình bày theo kinh nghiệm riêng của chúng
tôi trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy nhiều lĩnh vực liên quan
đến máy tính và tiếng Anh. Vì thế chúng tôi sẽ trình bày phần bài giảng
thật ngắn gọn bằng tiếng Việt và có thể dùng nguyên gốc những thuật ngữ
của văn phạm tiếng Anh.
Phân loại từ ngữ (Parts of Speech)
Câu (Sentence)
Ngữ đoạn và mệnh đề (Phrase and Clause)
Động từ (verbs)
Phân tích cú pháp (syntactic analysis hay parsing)
Các đề tài khác về văn phạm, phân tích cấu trúc cú pháp, các bài luyện
đọc “bắt ý”, các lỗi thường gặp, vân vân, sẽ được bổ sung dần, có thể
được giới thiệu lần lượt theo từng chủ đề hoặc thông qua các bài đọc
ngắn chứa đựng những điểm văn phạm cần được giải thích chi tiết hơn.
PHÂN LOẠI TỪ NGỮ
Người ta thường phân chia các từ tiếng Anh thành tám từ loại (parts of
speech): danh từ (noun), đại danh từ (pronoun), động từ (verb), tính từ
(adjective), trạng từ (adverb), giới từ (preposition), liên từ
(conjunction), tán thán từ (interjection). Dưới đây chúng ta sẽ tìm
hiểu chi tiết hơn về chúng.
1. Danh từ
Danh từ là những từ chỉ tên người, tên nơi chốn hoặc tên sự vật.
Thí dụ:
• Bill (tên người như Bill Gates)
• IBM (tên của một công ty máy tính)
• computer (tên của một loại máy)
• database (tên của một loại dữ liệu đặc biệt)
• the Internet (tên của một mạng máy tính toàn cầu)
2. Đại danh từ
Đại danh từ là những từ được dùng thay thế cho danh từ.
Thí dụ:
• I (tôi, đại danh từ biểu thị cho người nói)
• these (những cái này, đại danh từ biểu thị cho những vật đang được nói tới)
3. Động từ
Động từ là những từ chỉ hành động hoặc trạng thái.
Thí dụ:
• make (chỉ hành động)
• go (chỉ hành động)
• be (chỉ trạng thái)
Những động từ chỉ trạng thái thường được gọi là động từ nối (linking verb).
Động từ có vai trò rất quan trọng trong một câu tiếng Anh. Chức năng
của chúng phụ thuộc vào từng động từ cụ thể và từng hình thái. Chức
năng quan trọng nhất của động từ là “trung tâm gắn kết” các thành phần
khác của câu, do vậy mỗi câu tiếng Anh đều phải có ít nhất một động từ
làm nhiệm vụ này và nó được gọi là động từ chính (main verb) của câu.
4. Tính từ
Tính từ là những từ mô tả tính chất hoặc bổ sung ý nghĩa cho một danh từ.
Thí dụ:
• The Internet is a worldwide network.
Tính từ worldwide (toàn cầu) bổ sung ý nghĩa cho network (mạng, ngầm hiểu là mạng máy tính).
• A database system consists of databases and a database management system (DBMS).
Các mạo từ (article) như a, an, the cũng được xem như một loại tính từ.
Trong tiếng Anh, tính từ phải đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.
5. Trạng từ
Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho một động từ, một tính từ, một trạng
từ khác, một ngữ đoạn, một mệnh đề hoặc cả câu. Nói nôm na, tính từ bổ
nghĩa cho danh từ còn trạng từ bổ nghĩa cho tất cả những thành phần còn
lại.
Thí dụ:
• We shall typically describe algorithms as programs.
• Informally, an algorithm is any well-defined computational procedure.
• The largest databases today require more than disks.
6. Giới từ
Giới từ (preposition) là những từ được đặt trước danh từ (hoặc có vai
trò của danh từ) để nối kết danh từ đó với những thành phần khác trong
câu. Danh từ đi sau giới từ được gọi là object của giới từ đó.
Thí dụ:
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem.
• Sorting is a fundamental operation in computer science.
• A binary relation R on two sets A and B is a subset of the Cartesian product A ´ B.
Giới từ và danh từ đi sau nó cùng nhau tạo thành một ngữ đoạn giới từ (prepositional phrase).
7. Liên từ
Liên từ (conjunction) là những từ được dùng để nối hai thành phần có
chức năng tương đương trong một câu, chẳng hạn như nối hai danh từ, hai
tính từ, hai động từ, hai ngữ đoạn hoặc hai mệnh đề.
Thí dụ:
• A binary relation R on two sets A and B is a subset of the Cartesian product A ´ B.
• A directed graph G is a pair (V, E), where V is a finite set and E is a binary relation on V.
Một số liên từ như as, for, … cũng có thể đóng vai trò giới từ tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể.
Những định nghĩa từ loại trong phần này sẽ được dùng làm cơ sở để phân
tích cú pháp cho các thành phần trong một câu sẽ được trình bày trong
những bài sau.
CÂU
Định nghĩa chính xác xem câu (sentence) là gì chẳng làm cho khái niệm
này rõ ràng hơn mà thường gây thêm nhiều thắc mắc. Vì mục đích thực
hành, chúng tôi sẽ giới thiệu khái niệm này một cách hết sức trực quan
thông qua các ví dụ.
Nói một cách nôm na, câu là phần chữ nằm giữa hai dấu chấm, ngoại trừ
câu đầu tiên của một đoạn văn không có dấu chấm đứng trước.
Về mặt cấu trúc cú pháp, một câu đơn giản trong tiếng Anh thường có hình thái sau đây:
Phần subject Phần verb Phần object ( hoặc complement)
Thí dụ:
• A database system consists of databases and a database management system.
• The Internet is a worldwide network.
Phần verb: Phần verb là phần “hành động” trong một câu tiếng Anh. Một
câu đúng chuẩn văn viết của tiếng Anh phải luôn có phần verb với vai
trò làm trung tâm kết nối các thành phần khác của của câu lại với nhau.
Phần verb trong một câu tiếng Anh được gọi là động từ chính (main
verb). Trong câu thứ nhất ở trên, động từ chính là consists of còn
trong câu thứ hai, động từ chính là is.
Phần subject: Subject là thành phần “chủ thể” của câu. Trong câu chủ
động (active), subject là tác nhân gây ra hành động (của phần verb);
trong câu bị động (passive), subject là thành phần nhận lãnh hành động.
Trong hai thí dụ sau, subject là phần được gạch dưới.
• We typically describe algorithms as programs. (câu chủ động)
• Algorithms are typically described as programs. (câu bị động)
Phần object: Object là thành phần “nhận lãnh” tác động của hành động
(phần verb) do subject gây ra trong một câu chủ động và không có trong
một câu bị động. Trong hai câu minh họa ở trên, algorithms là phần
object nhận tác động của hành động “describe” ở câu thứ nhất (chủ
động), và mặc dù vẫn nhận tác động của “describe” trong câu thứ hai
nhưng do đây là câu bị động nên nó không phải là phần object mà là phần
subject của câu.
Phần complement: Khi phần verb là một động từ biểu thị trạng thái (động
từ nối), phần object không nhận tác động của động từ mà đóng vai trò bổ
nghĩa cho phần subject và được gọi là phần complement. Vai trò của động
từ khi đó không phải là mô tả một hành động do phần subject gây ra mà
là mô tả trạng thái của phần subject bằng hình thức nối phần subject
với trạng thái của nó (phần complement). “to be” là một động từ nối
tiêu biểu.
• Databases today are essential to every business.
Sau động từ to be (are), essential không phải là phần object mà là phần
complement vì nó chỉ rõ trạng thái của databases, được nối với
databases bằng động từ nối are.
NGỮ ĐOẠN VÀ MỆNH ĐỀ
1. Ngữ đoạn
Ngữ đoạn (phrase) là một nhóm từ có liên quan về mặt văn phạm, cùng
nhau biểu thị một ý tương đối hoàn chỉnh và độc lập trong một câu nhưng
không có phần subject hoặc phần verb.
Có ba loại ngữ đoạn đáng chú ý là: prepositional phrases (ngữ đoạn giới
từ), verbal phrases (ngữ đoạn dạng động từ) và noun phrases (ngữ đoạn
danh từ).
Prepositional phrases: Prepositional phrase là nhóm từ có giới từ dẫn
đầu. Trong những thí dụ sau, prepositional phrase là nhóm từ được gạch
dưới.
• We typically describe algorithms as programs.
• Parameters are passed to a procedure by value: the called procedure
receives its own copy of the parameters, and if it assigns a value to a
parameter, the change is not seen by the calling procedure.
Verbal phrases: Verbal phrase là nhóm từ có một hình thái động từ dẫn
đầu (infinitives, gerunds, hoặc participles). Trong những thí dụ sau,
verbal phrase là nhóm từ được gạch dưới.
• A variable representing an array is treated as a pointer to the data representing the array. (present participle phrase)
• To specify the number of elements in an array A, we write length[A]. (infinitive phrase)
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem. (gerund phrase)
Noun phrases: Noun phrase là nhóm từ không phải prepositional phrase và
có một danh từ đứng cuối. Khi một noun phrase có một giới từ đứng
trước, nó trở thành prepositional phrase.
• To specify the number of elements in an array A, we write length[A].
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem.
Những thí dụ trên cho thấy rằng các ngữ đoạn rất phong phú và đóng vai
trò quan trọng trong cấu trúc ngữ pháp của một câu tiếng Anh.
2. Mệnh đề
Khi kết nối nhiều câu đơn giản thành một câu lớn hơn, mỗi “câu thành
viên” hay “câu con” được gọi là một mệnh đề (clause). Như vậy một mệnh
đề phải luôn có một phần verb (bắt buộc); các phần subject, phần object
hoặc phần complement có thể không có. Trong những thí dụ sau, phần verb
của mỗi mệnh đề được in đậm.
• An algorithm is a sequence of computational steps / that transform the input into the output.
• A linked lists is a data structure in which the objects are arranged in a linear order.
• In algorithm design, sets are used as the basis of many important
abstract data types, and many techniques have been developed for
implementing set-based abstract data types.
Để có thể hiểu được đúng ý nghĩa của một câu, trước tiên chúng ta cần
xác định được các mệnh đề có trong câu bằng cách xác định được phần
verb (động từ chính) của mỗi mệnh đề. Từ đây chúng ta có thể dễ dàng
xác định được những thành phần khác của câu và qua đó có thể bắt được ý
của câu. Các bài giảng ĐỘNG TỪ và PHÂN TÍCH CÂU sẽ trình bày chi tiết
hơn.
3. Bổ từ
Modifier (bổ từ hay bổ ngữ) là một từ hoặc nhóm từ (ngữ đoạn, mệnh đề)
bổ sung ý cho một thành phần khác trong câu. Theo ý này, tính từ hoặc
trạng từ đều là modifier. Các ngữ đoạn và mệnh đề đóng vai trò tính từ
hoặc trạng từ cũng được gọi là bổ từ.
Bổ từ thường đứng ngay trước hoặc ngay sau thành phần mà nó bổ nghĩa.
Bản thân một bổ từ cũng có thể có một hoặc nhiều bổ từ khác bổ nghĩa
cho nó.
• We typically describe algorithms as programs.
Trong thí dụ trên, trạng từ typically làm bổ từ bổ nghĩa cho động
ĐỘNG TỪ
Động từ (verb) có một vai trò rất quan trọng trong một câu, đặc biệt là
trong tiếng Anh. Xác định được động từ chính (phần verb) của một mệnh
đề và phân biệt nó với những verbal phrase (ngữ đoạn dạng động từ) là
bước đầu tiên và quan trọng nhất để có thể phân tích được cấu trúc cú
pháp của một câu (xác định các mệnh đề) và qua đó hiểu được ý nghĩa của
nó.
1. Dạng động từ
Ngoài một số hình thái được chia để phù hợp với chủ từ (subject) trong
các thì đơn giản (simple tense) và các hình thái đặc biệt của các trợ
động từ (auxiliary), các động từ xuất hiện trong một câu tiếng Anh
thường xuất hiện ở một trong bốn hình thái sau: infinitive (động từ
nguyên thể), gerund (danh động từ), past participle (phân từ quá khứ)
và present participle (phân từ hiện tại). Chúng được gọi chung là
verbals (dạng động từ).
Infinitive: Đây là hình thái gốc của động từ trong tiếng Anh và luôn có TO đứng trước (ngoại trừ một số động từ đặc biệt).
• To do anything very interesting, programs eventually have to make
decisions¾to perform different calculations depending on the data.
• To specify the number of elements in an array A, we write length[A].
Gerund: Đây là hình thái động từ có tiếp vĩ ngữ -ing và có thể đóng vai
trò danh từ (noun). Khi dịch sang tiếng Việt, nhiều tác giả gọi là danh
động từ.
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem.
• Sorting is a fundamental operation in computer science.
• The advantage of a DBMS over a file system is the flexibility to
manipulate stored data in much more complex ways than the reading and
writing of files.
Past participle: Đây là hình thái động từ có tiếp vĩ ngữ -ed, ngoại trừ
một số động từ bất quy tắc (irregular verb). Chúng tham gia vào việc
thành lập các thì hoàn thành (perfect tenses), thể thụ động (passive
voice), đóng vai trò tính từ (adjective) hoặc hình thành các ngữ đoạn
(phrase).
• The value stored in a variable may be changed when necessary.
• Computers have led to a third revolution for civilization.
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem.
Present participle: Đây là hình thái động từ có tiếp vĩ ngữ -ing, giống
như hình thái gerund. Chúng tham gia vào việc thành lập các thì tiếp
diễn (continuous tenses), đóng vai trò tính từ (adjective) hoặc hình
thành các ngữ đoạn (phrase).
• A variable is a storage holding a changeable value.
• A DBMS supports the storage of very large amounts of data that exists independently of any processes that are using the data.
• To do anything very interesting, programs eventually have to make
decisions¾to perform different calculations depending on the data.
Chú ý rằng hình thái của danh động từ và phân từ hiện tại hoàn toàn
giống nhau, đó chính là hình thái V-ing. Tuy nhiên chức năng của chúng
khác nhau: danh động từ ngoài việc biểu diễn một hành động còn đóng vai
trò làm danh từ; phân từ hiện tại không có chức năng danh từ và có thể
làm tính từ.
• A variable is a storage holding a changeable value. (present participle)
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem. (gerund)
• Sorting is a fundamental operation in computer science. (gerund)
Cũng cần chú ý rằng về ý nghĩa, phân từ hiện tại diễn tả tình trạng chủ động còn phân từ quá khứ diễn tả tình trạng bị động.
• A variable is a storage holding a changeable value. (present participle)
• The value stored in a variable may be changed when necessary. (past participle)
2. Động từ chính của một mệnh đề
Trong một mệnh đề tiếng Anh, động từ chính sẽ có những hình thái khác
nhau (được chia) tùy thuộc vào subject (số và ngôi của subject), tense
(thì: hiện tại, quá khứ, tương lai các loại), mood (cách) và voice
(thể: chủ động, thụ động). Vì vậy để xác định được động từ chính, chúng
ta cần tìm ra xem đâu là động từ đã được chia.
• Computers have led to a third revolution for civilization.
Động từ led (quá khứ phân từ của to lead) được chia ở thì present
perfect nhờ trợ động từ have, trong đó have đại diện cho led để hòa hợp
với chủ từ computers (ngôi thứ ba số nhiều). Do vậy have led là phần
verb của mệnh đề.
• Although a common set of hardware technologies is used in computers
ranging from smart home appliances to cell phones to the largest
supercomputers, these different applications have different design
requirements and employ the core hardware technologies in different
ways.
Nhóm từ is used chứa động từ use đã được chia ở passive voice (used) và
trợ động từ is đại diện cho use để hòa hợp với chủ từ ngôi thứ ba số ít
(set). Các động từ have và employ là động từ chính đã được chia ở thì
simple present phù hợp với ngôi thứ ba số nhiều của subject
(applications).
3. Ngữ đoạn dạng động từ
Ngữ đoạn dạng động từ (verbal phrase) là những ngữ đoạn bắt đầu bằng
một dạng động từ (verbal). Cụ thể chúng ta có thể có bốn loại ngữ đoạn
dạng động từ: infinitive phrase, gerund phrase, past participle phrase
và present participle phrase.
• A variable is a storage holding a changeable value. (present participle phrase)
• The value stored in a variable may be changed when necessary. (past participle phrase)
• We can view an algorithm as a tool for solving a well-defined computational problem. (gerund phrase)
• To specify the number of elements in an array A, we write length[A]. (infinitive phrase)
PHÂN TÍCH VĂN PHẠM
Để phù hợp với mục tiêu đọc hiểu một tài liệu chuyên ngành, phân tích
văn phạm một câu tiếng Anh cần xác định rõ các mệnh đề cấu thành câu.
Nghĩa là chúng ta cần xác định được các thành phần subject, verb,
object hoặc complement của một mệnh đề (xem bài NGỮ ĐOẠN VÀ MỆNH ĐỀ và
bài CÂU). Dưới đây là các bước gợi ý.
1. Xác định động từ chính (và phần verb) của một mệnh đề dựa vào hình
thái động từ đã chia (thì nào, thể chủ động hay bị động, vân vân). Bước
này cũng có thể hàm chứa cả bước (2) dưới đây (xác định subject) và
phân định các ngữ đoạn dạng động từ (verbal phrase) để bảo đảm đã xác
định đúng động từ chính.
2. Xác định subject. Bước này có khi được hàm chứa trong bước (1) nhưng
rất nên thực hiện riêng rẽ để thẩm định lại bước (1): động từ chính
phải được chia phù hợp với subject.
3. Xác định object hoặc complement. Nếu là động từ chỉ hành động, cần
xác định các object của nó. Nếu là động từ chỉ trạng thái (linking
verb), cần xác định complement của nó.
4. Xác định các ngữ đoạn. Sau khi đã xác định được mệnh đề, chúng ta
xác định các ngữ đoạn (prepositional phrase, verbal phrase). Những loại
ngữ đoạn này thường đóng vai trò bổ nghĩa (làm modifier) cho các thành
phần khác trong mệnh đề, cho phép chúng ta hiểu được ý nghĩa của từng
mệnh đề.
5. Kết nối các mệnh đề để hiểu được toàn bộ câu. Nếu câu có nhiều mệnh
đề, chúng có thể được kết nối lại bằng các liên từ. Hiểu rõ ý nghĩa của
các liên từ và vai trò các mệnh đề sẽ cho phép chúng ta hiểu được toàn
bộ câu.
Chúng ta xem thử một vài thí dụ.
• A variable representing an array is treated as a pointer to the data representing the array.
Xác định động từ chính là treat được chia ở thể bị động ở thì hiện tại
đơn (is treated), phân biệt nó với representing (dạng present
participle). Câu này như thế chỉ có một mệnh đề.
Subject ở đây là variable (số ít), không phải là array vì representing
an array tạo thành một ngữ đoạn (present participle phrase).
Ngữ đoạn representing an array bổ nghĩa cho variable (làm tính từ), ngữ
đoạn representing the array bổ nghĩa cho data (làm tính từ) còn ngữ
đoạn as a pointer to the data representing the array bổ nghĩa cho nhóm
động từ is treated (làm trạng từ).
Vậy thì chúng ta có thể hiểu và dịch câu như sau: Một biến biểu thị cho
một mảng sẽ được xử lý như một con trỏ chỉ đến chính dữ liệu biểu diễn
cho mảng đó.
• Parameters are passed to a procedure by value: the called procedure
receives its own copy of the parameters, and if it assigns a value to a
parameter, the change is not seen by the calling procedure.
Động từ passed ở thể thụ động (are passed) với chủ từ parameters; động
từ receives ở thể chủ động được chia với chủ từ ngôi thứ ba số ít
procedure; động từ assigns được chia tương tự với chủ từ it; và động từ
seen ở thể thụ động (is not seen) với chủ từ change.
Dạng động từ called (past participle) làm tính từ bổ nghĩa cho
procedure biểu thị tình trạng bị động (thủ tục bị gọi, the called
procedure), đối nghịch với calling (present participle) biểu thị cho
tình trạng chủ động (thủ tục gọi, the calling procedure).
Như vậy chúng ta thấy có bốn mệnh đề: (1) Parameters are passed to a
procedure by value (tham số được truyền cho thủ tục bằng giá trị); (2)
the called procedure receives its own copy of the parameters (thủ tục
bị gọi nhận một bản sao tham số của riêng nó); (3) if it assigns a
value to a parameter (nếu nó gán một giá trị cho một tham số); (4) the
change is not seen by the calling procedure (thay đổi đó thủ tục gọi sẽ
không thấy được hay thủ tục gọi sẽ không thấy được thay đổi đó).