Phòng Và Giải Quyết Sự Cố Đĩa Cứng

Thực tế, đĩa cứng là thứ ảnh hưởng tới bạn
nhiều nhất trong máy tính chứ không phải là bộ xử lý! Chính vì thế việc
kiểm soát được trạng thái đĩa cứng cũng như hoạt động của nó sẽ giúp
bạn tránh mất mát thông tin quý báu.
LỖI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
Phòng
bệnh hơn chữa bệnh, câu này có thể áp dụng tốt khi bạn làm việc với đĩa
cứng. Tuy nhiên, một khi bạn phát hiện triệu chứng bất thường hay đã bị
đĩa cứng "hành hạ” thì vẫn chưa phải là "hết thuốc chữa". Chúng ta cùng
chia sẻ cách thức để "chung sống hoà bình" với thiết bị chứa tất cả
thông tin của bạn.
1. Kiểm tra đĩa cứng
Dù
đĩa cứng đang hoạt động bình thường thì chuyện nên làm là "khám tổng
quát" nó. Có ba phương án chính để kiểm tra và sửa lỗi đĩa cứng cũng
như dữ liệu.
a. Kiểm tra lỗi (Error Checking): Quy trình
duyệt các tập tin và thư mục trên ổ đĩa, xác định những tập tin bị lỗi
và những đối tượng được đăng kí tên trên bảng FAT nhiều lần, hay thông
tin không chính xác như file sau khi xóa vẫn hiện diện trên danh sách
đĩa cứng máy tính. Quá trình này sẽ dọn sạch những lỗi cơ bản và giúp
máy tính ổn định hơn. Tuy nhiên hãy chú ý, nếu lần nào thực hiện kiểm
tra lỗi cũng phát hiện trục trặc thì đó có thể là dấu hiệu báo trước
đĩa cứng đang trên đà hỏng hóc, xuất hiện vùng xấu (bad sector) và có
thể còn nhiều rắc rối khác. Bạn nên tìm giải pháp dự phòng. Việc quét
lỗi cơ bản dạng này thường khá nhanh chóng.
b. Quét bề mặt (Surface Scan):
Phép kiểm tra này sẽ rà soát từng sector trên đĩa một cách chi tiết để
xác định và đánh dấu những bad sector. Những khu vực này sau đó sẽ
không được hệ điều hành sử dụng tới. Nếu còn sector dự phòng, chúng sẽ
được sử dụng thay thế. Việc quét bề mặt thường tốn rất nhiều thời gian
nhưng đây là cách duy nhất để phát hiện triệt để bad sector trên đĩa
cứng mà không phải xóa dữ liệu hay định dạng lại ổ.
c. Phép thử quét S.M.A.R.T (Self Monitoring, Analysis and Reporting Technology):
Phép thử này sử dụng các thông tin báo về từ tính năng của công nghệ
SMART tích hợp bên trong mỗi đĩa cứng hiện đại để suy luận ra kết quả.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu lợi ích của công nghệ SMART ở phần sau của
bài viết. Bây giờ, vấn đề cần quan tâm chính là dấu hiệu nào sẽ giúp
bạn nhận biết một đĩa cứng đang "hấp hối"?
2. Dấu hiệu nguy hiểm
Tuy
bạn có thể sử dụng các phần mềm sửa lỗi để khắc phục rắc rối do bad
sector gây ra, nhưng một khi đĩa cứng bắt đầu có trục trặc về vật lý,
không gì có thể cản lại được. Trong trường hợp đó, việc phát hiện và
hạn chế tối đa những thiệt hại là lựa chọn duy nhất mà bạn phải làm.
Sau đây là một số dấu hiệu nhận biết thường thấy của một đĩa cứng sắp
hỏng:
- Thường xuyên bị treo hệ thống, đặc biệt là khi khởi động Windows.
- Thường xuyên báo lỗi khi thực hiện các tác vụ cơ bản như chuyển, copy file.
- Tên thư mục và tập tin bị lẫn lộn và thay đổi lung tung.
- Thư mục và tập tin đột ngột biến mất không có lý do.
- Thời gian truy xuất dữ liệu trên đĩa cứng lâu một cách kì lạ.
- Đĩa cứng đột nhiên im lặng một lúc lâu sau khi bạn ra lệnh mở file hoặc thư mục.
- Nội dung xuất ra bị sai lệch khi bạn mở file hay in dữ liệu.
- Tiếng động lạ phát ra khi đĩa cứng vận hành.
Khi có bất cứ dấu hiệu nào, bạn nên sử dụng một trong các công cụ đề cập dưới đây để kiểm tra càng sớm càng tốt.
Âm
thanh chính là yếu tố tuyệt vời nhất để nhận ra đĩa cứng đang gặp trục
trặc. Nếu từ khi bắt đầu sử dụng đĩa cứng bạn không nghe thấy những âm
thanh lạ như hiện tại thì hãy kiểm tra ngay. Nếu đĩa cứng ồn ào hơn
bình thường hoặc phát ra những tiếng lạch cạch, bạn hãy chuẩn bị phương
án sao lưu tức thời rồi kiểm tra thay thế đĩa cứng bởi có nhiều khả
năng đĩa bắt đầu xuất hiện vấn đề ở phần cơ. Trong một số trường hợp
treo máy và có tiếng kim loại va chạm bên trong ổ, bạn phải tắt máy
tính ngay lập tức (rút dây điện luôn nếu không có cách nào khác) và
chuyển ổ đến các chuyên gia cứu dữ liệu, vì càng để ổ hoạt động lâu sẽ
càng nguy hiểm hơn.
3. SMART – Khái niệm và chức năng
SMART
là từ viết tắt của Self Monitoring, Analysis and Reporting Technology
(Công nghệ tự theo dõi, chẩn đoán và báo cáo). Đây là tính năng tiêu
chuẩn của các ổ đĩa cứng hiện đại, cho phép chúng tự theo dõi trạng
thái hoạt động. Khi sử dụng kết hợp với phần mềm, bạn có được phương án
dự báo lỗi khá hiệu quả. Hệ thống BIOS (Basic Input/Output System) của
đại đa số các bo mạch chủ đều hỗ trợ SMART thu nhận thông tin từ đĩa
cứng cũng như đưa ra các cảnh báo khi cần thiết. Tuy vậy, mặc định nó
bị vô hiệu hóa để không kéo dài thời gian khởi động của hệ thống.
Tuy
nhiên, khả năng của BIOS chỉ có thể dự báo trạng thái chung chung của
đĩa cứng theo kiểu "OK" hay "not OK" mà thôi. Những tính năng nâng cao
khác chỉ có thể khai thác thông qua phần mềm của hãng thứ ba. Nguyên
tắc làm việc của SMART là so sánh trạng thái, hiệu năng hiện hành của
đĩa cứng với thông số mặc định của ổ. Ví dụ, nếu thời gian cần thiết để
mô tơ tăng tốc đủ mức đọc dữ liệu thấp hơn so với quy định, SMART sẽ
gửi thông báo tới hệ thống. SMART theo dõi hơn 30 giá trị khác nhau của
đĩa cứng và thậm chí có thể hơn nếu như có sự hỗ trợ của cả hai nhà sản
xuất đĩa cứng và bo mạch chủ. Để kích hoạt SMART từ trong BIOS, bạn
truy cập vào CMOS bằng cách nhấn Del (hay nút nào đó thường xuất hiện
khi khởi động), sau đó tìm phần Advanced BIOS Options và bật nó lên.
Lưu
ý, SMART không thực sự đáng tin cậy khi dùng để xác định lỗi của ổ đĩa
do chỉ phân tích các giá trị vật lý của đĩa cứng mà thôi. Hiệu quả làm
việc của SMART còn phụ thuộc vào bo mạch chủ và phần mềm. Hơn nữa,
không có một tiêu chuẩn nào về SMART cả. Giá trị của những điểm cảnh
báo đều do nhà sản xuất đặt ra và chúng thay đổi tuỳ theo hãng. Tốt
nhất, bạn nên kết hợp SMART với một tiện ích theo dõi đĩa chuyên sâu.
4. Công cụ kiểm tra đĩa cứng
a. Windows Disk Checking: CHKDSK
Tiện
ích này được tích hợp trong Windows XP và hỗ trợ đồng thời hai chế độ
kiếm tra nhanh và quét bề mặt chi tiết. Bạn khởi động nó bằng cách mở
My Computer và nhấn chuột phải lên ổ đĩa muốn kiểm tra rồi chọn
Properties. Sau đó chuyển sang tab Tools và nhấn Check Now.
Cách
tốt nhất để sử dụng công cụ này là từ dấu nhắc Command Prompt vì cho
bản báo cáo lỗi chi tiết hơn. Bạn mở Start > Run rồi gõ vào cmd và
nhấn Enter. Tiếp đó gõ "chkdsk /v" kèm theo tên ổ đĩa muốn quét. Nhấn
Enter. Quá trình quét lỗi nhanh sẽ diễn ra trong nháy mắt. Để quét bề
mặt chi tiết, bạn thay khóa /v bằng /r. Chú ý chế độ này có thể sẽ yêu
cầu máy tính phải khởi động lại.
Sau khi quá trình quét hoàn
tất, bạn xem bản báo cáo chi tiết bằng cách nhấn chuột phải vào My
Computer, chọn Manage và mở Event Viewer\Applications. Bạn tìm những
đối tượng mới nhất trong danh sách và nhấn đúp vào đó để mở bản báo cáo
chi tiết về các tác vụ mà Chkdsk đã thực hiện cũng như số Bad Sector
được phát hiện (nếu có).
Nhìn chung, Chkdsk là ứng dụng khá
toàn diện để kiếm tra đĩa cứng, có rất nhiều ứng dụng kiểm tra đĩa cứng
cũng tận dụng cơ chế Chkdsk dưới một lớp giao diện khác để "đánh lừa"
người dùng.
b. Tiện ích của nhà sản xuất
Hầu
hết các đại gia trong làng đĩa cứng như Maxtor, Seagate đều cung cấp
cho khách hàng một số công cụ kiểm tra. Những phần mềm này có hai ưu
điểm chính là rất hiệu quả và dễ dùng. Một số ví dụ điển hình như
Maxtor PowerMax, Seagate Seatools, Western Digital Data LifeGuard
Diagnostics.
Thông thường nếu bạn phát hiện ổ đĩa của mình có
vấn đề và liên lạc với nhà sản xuất, họ sẽ yêu cầu bạn kiểm tra bằng
ứng dụng tương ứng do họ phát hành trước rồi sau đó mới tiến hành các
chế độ bảo hành theo quy định. Hầu hết các tiện ích này đều yêu cầu cài
đặt lên đĩa mềm hoặc đĩa CD có khả năng khởi động. Trong số chúng, chỉ
có Data Life là cho phép kiểm tra đĩa cứng của hãng khác, ngoài ra nó
cũng dễ dùng và hỗ trợ đủ cả soát lỗi, quét bề mặt và lấy thông tin
SMART. Cách sử dụng chương trình như sau:
Trước tiên, bạn tải nó về từ http://support.wdc.com/download/index.asp#diagutils, sau đó cài và chạy chương trình.
Màn
hình chính sẽ hiện đầy đủ thông số của các ổ đĩa vậy lý lẫn luận lý có
trên hệ thống của bạn. Để tiến hành phép thử, bạn chỉ cần nhấn đúp
chuột trái vào một ổ đĩa để mở menu chức năng. Trong menu này, mục
Quick Test sẽ tiến hành soát lỗi đơn thuần, Extended Test sẽ rà soát bề
mặt đĩa và Write Zeros sẽ nhanh chóng dọn sạch nội dung ổ đĩa. Nhấn đúp
vào Smart Status ở phía phải cửa sổ chính, bạn sẽ nhận được bản báo cáo
chi tiết các giá trị SMART.
c. Phần mềm khác
Đầu
tiên, chúng ta sẽ cùng xem xét DiskCheckup (http://www.passmark.com/
products/diskcheckup.htm), một công cụ miễn phí với chức năng quản lý
thông tin SMART do nhà sản xuất Passmark Software thực hiện. Nó giao
tiếp với từng ổ đĩa và lấy thông tin khá nhanh chóng. Giao diện của
chương trình rất đơn giản và dễ sử dụng ngay cả với người dùng lần đầu.
Sau khi tải về, bạn chỉ cần chạy file exe, chỉ định đĩa cứng cần kiểm tra từ menu thả xuống và nhấn Get Info là xong.
Tiếp
theo là ActiveSmart của Ariolic: http://www.ariolic.com/. Về cơ bản
tính năng của tiện ích này giống DiskCheckup nhưng có nhiều ưu điểm
hơn, ví dụ chia các giá trị theo chỉ mục (category) và lập biểu đồ so
sánh chi tiết. Sau khi bạn khởi động chương trình, danh sách đĩa cứng
sẽ xuất hiện, bạn chỉ cần nhấn đúp chuột vào đĩa muốn kiểm tra là bản
báo cáo chi tiết sẽ hiện ra. Độ chênh lệch giữa các cột biểu đồ sẽ cho
bạn biết hiện trạng nhanh hơn nhiều so với việc so sánh các con số.
Active
Smart sẽ liên tục ra lệnh lấy thông tin với một chu kì cố định và cảnh
báo khi có một giá trị thay đổi đột ngột. Nhờ vậy bạn có thể theo dõi
sức khỏe ổ đĩa theo thời gian thực (real-time). Chu kỳ yêu cầu thông
tin có thể được thiết lập trong bảng tùy chọn Preferences của chương
trình. Có nhiều chọn lựa chế độ quét, và mặc định Active Smart sẽ quét
đĩa cứng lúc Windows nạp xong và lặp lại theo chu kì 1 giờ. Việc lấy
thông tin diễn ra rất nhanh và hầu như không sử dụng tài nguyên hệ
thống. Khác với DiskCheckup, ActiveSmart là phần mềm thương mại và chỉ
cho dùng thử 21 ngày. Mặc dù tính năng cơ bản của cả hai giống nhau
nhưng việc sử dụng ActiveSmart có nhiều tiện lợi hơn.
Một tiện
ích khác là HD WorkBench của DIY Data Recovery
(http://www.diydatarecovery.nl/). Phần mềm thương mại này cũng có thời
gian dùng thử miễn phí và được trang bị đầy đủ các tính năng soát lỗi
cần thiết.
Cuối cùng là Norton Utilities cực kì thông dụng của
Symantec với gói công cụ Norton Disk Doctor truyền thống. Về cơ bản,
NDD sử dụng cơ chế quét tích hợp Chkdsk của Windows, tuy nhiên nó cho
những bản báo cáo chi tiết hơn rất nhiều cũng như đưa ra nhiều giải
pháp khắc phục lỗi hiệu quả hơn.
5. Khắc phục Bad Sector
BadSector
(khoảng hư hỏng) là một khoảng đĩa không còn khả năng tiếp nhận dữ
liệu. Có nhiều lý do để phát sinh yếu tố này, tuy nhiên nó sẽ khiến hệ
điều hành của bạn không sử dụng khoảng đĩa cứng bị đánh dấu lỗi này.
Nếu đĩa cứng đang được sử dụng hoặc đang định dạng thì Bad Sector không
phải là vấn đề vì các phần mềm định dạng thường tự động đánh dấu vị trí
Bad Sector và tránh sử dụng chúng về sau này.
Những thế hệ ổ đĩa
hiện đại được nhà sản xuất tặng kèm những sector dự phòng để thay thế
khi cần thiết; giúp cải thiện phần nào những giới hạn của công nghệ chế
tạo ổ cứng. Khi đĩa cứng được định dạng, những Bad Sector sẽ bị đánh
dấu và Sector dự phòng sẽ được đưa vào sử dụng thay thế.
Rắc
rối cho người dùng chính là khi những Sector tốt bị "hỏng" và chuyển
thành Bad Sector, khiến dữ liệu lưu trữ trong chúng bị lỗi hoặc biến
mất. Hệ điều hành trong trường hợp này sẽ tự động tìm cách thay thế
bằng các Sector dự phòng, điều này thường dẫn tới việc mất mát thông
tin và nghiêm trọng hơn là hệ thống có thể "chết" nếu Bad Sector rơi
đúng vào vị trí của các tập tin quan trọng. Có hai loại Bad Sector:
+
Bad Sector ảo được tạo ra chủ yếu do lỗi phần mềm hoặc trục trặc đầu
đọc/ghi của đĩa cứng. Việc dữ liệu được "thả” xuống đĩa từ không chính
xác sẽ khiến hệ điều hành không nhìn nhận chính xác và tự động đánh dấu
Bad Sector. Những loại Bad Sector này có thể khôi phục sau khi bạn xóa
dữ liệu triệt để, ví dụ format cấp thấp.
+ Bad Sector thực sinh
ra do trục trặc vật lý. Dấu hiệu nhận biết thường là việc "lây lan"
nhanh chóng do đầu đọc hoặc tác nhân vật lý bên trong đĩa cứng có vấn
đề nên liên tục tạo ra các tổn thất cho cơ cấu đĩa từ của ổ cứng. Khi
đó, với cơ chế thay thế tự động, các Sector dự phòng sẽ được dồn lên
liên tục khiến cho nhiều phần mềm kiểm tra khó lòng nhận ra đúng lỗi.
Dĩ nhiên, sau khi hết sector dự phòng thì trục trặc thực sự sẽ bắt đầu,
đĩa cứng cực kì thiếu ổn định. Nếu bạn thường xuyên mất dữ liệu hoặc
nghe tiếng động lạ, hãy huy động đĩa quang hoặc ổ cứng khác để lưu toàn
bộ dữ liệu trước khi ổ cứng hiện thời "chết" hẳn.
Nếu đĩa cứng
của bạn trở nên vô dụng vì dữ liệu bị lỗi liên tục mà tất cả những công
cụ quét không thể khắc phục thì vấn đề đã trở nên khá nghiêm trọng. Có
nhiều lý do cần phải tính toán tới. Thứ nhất, đĩa cứng có trục trặc vật
lý và sẽ hỏng rất nhanh; thứ hai, hệ thống bị ảnh hưởng bởi virus hoặc
lỗi từ các phần mềm đã tạo ra Bad Sector ảo. Trong cả hai trường hợp,
bạn phải nhanh chóng sao lưu toàn bộ dữ liệu. Tiếp theo, bạn tiến hành
việc xóa tận gốc thông tin của ổ cứng. Việc này không thể thực hiện
bằng cách format cấp cao thông thường mà phải sử dụng phần mềm chuyên
dụng của nhà sản xuất, ví dụ như DigiLife hay PowerMax. Nếu thực sự các
Bad Sector hiện tại chỉ là ảo thì việc này sẽ sửa toàn bộ lỗi, sau đó,
bạn có thể cài lại hệ điều hành và đưa vào sử dụng như bình thường. Tuy
vậy, trong trường hợp có trục trặc vật lý, bạn không còn cách nào khác
ngoài việc thay thế bằng ổ mới thông qua chế độ bảo hành hoặc "đau khổ"
rút ví của mình ra.
Những bức ảnh người thân, phim số, nhật kí,
tài liệu, tin nhắn, thông tin kinh doanh và nhiều thứ quan trọng khác
của bạn hay tất cả những thứ bạn cần để làm việc cũng như giải trí với
máy tính đều được chứa trong đĩa cứng ngay cả khi máy tính đã tắt. Thực
tế, đĩa cứng là thứ ảnh hưởng tới bạn nhiều nhất trong máy tính chứ
không phải là bộ xử lý! Chính vì thế việc kiểm soát được trạng thái đĩa
cứng cũng như tình hình hoạt động của nó sẽ giúp bạn tránh mất mát
thông tin. Những công cụ vừa giới thiệu đều rất hữu dụng bởi chúng cho
phép theo dõi sức khỏe, quá trình làm việc của đĩa cứng, đưa ra các
cảnh báo nếu có vấn đề bất thường để bạn có phương án khắc phục kịp
thời.
CHỌN MUA ĐĨA CỨNG
Vấn
đề lưu trữ hiện nay khá đơn giản do giá ổ cứng đã giảm đáng kể và giá
GB/USD thấp hơn bao giờ hết. Thực tế, không có định mức nào cho dung
lượng đĩa cứng, bạn cần bao nhiêu thì mua bấy nhiêu, điều đáng quan tâm
là tốc độ (thường là 7200rpm), giao tiếp (SATA-2) và chế độ bảo hành từ
nhà sản xuất. Nếu cần dung lượng lớn, bạn có thể xem xét một vài sản
phẩm trên 250GB như Caviar SE16 320GB của Western Digital và Seagate
Barracuda 7200.10 320GB. Hai sản phẩm này cạnh tranh quyết liệt trong
các phép thử nghiệm cũng như nhận xét của người dùng. Seagate có vẻ tốt
hơn trong các ứng dụng đa phương tiện, trong khi Western Digital lại
vượt lên khi hệ thống thực hiện tác vụ xử lý đa nhiệm. Mặc dù vậy, thực
tế sử dụng sẽ không khác biệt nhiều. Bạn cũng có thể xem xét những
model dung lượng từ 400GB trở lên nếu thường xuyên lưu phim ảnh, hay là
một tín đồ trung thành của BitTorrent vì số tiền phải chi thêm cho mức
dung lượng tăng cường chắc chắn không nhiều như mua thêm ổ mới. Dĩ
nhiên, không cần thiết phải có tới 2 ổ cứng trong cùng một máy tính,
nhưng nếu lắp như thế bạn có thể tận dụng được ưu thế tốc độ hoặc tính
an toàn dữ liệu của RAID-0 hoặc RAID-1. Ngay cả khi không muốn sử dụng
RAID, hiệu năng cũng có thể được cải thiện trong Windows bằng cách đặt
các file tráo đổi cũng như ứng dụng sang ổ đĩa cứng thứ hai. Một số nhà
sản xuất có phát triển các loại ổ đĩa tốc độ cực cao như Western
Digital với dòng Raptor, tuy nhiên điểm yếu của các ổ loại này là dung
lượng khá nhỏ và giá thành cao.
Một vấn đề khác cần phải đặc
biệt chú ý là nhiệt độ của đĩa cứng, tránh để nhiệt độ lên quá cao. Bạn
nên dùng một số phần mềm chuyên dụng theo dõi như SpeedFan
(www.almico.com) hay Motherboard Monitor 5. Nếu muốn đảm bảo các thông
số chính xác tuyệt đối, bạn có thể tham khảo thêm những giải pháp phần
cứng của một số nhà sản xuất thứ 3 như CoolerMaster Aerogate II hay
CoolDrive 6 (www.fastest.com.vn).
Tạm
thời, những lựa chọn SSD và Hybrid chưa có nhiều - SSD còn quá đắt
(khoảng 350USD cho loại 32GB), Hybrid mới chỉ có trên máy tính xách tay
đời mới đắt tiền, người dùng Desktop vẫn nên trung thành với các loại ổ
đĩa truyền thống kết hợp với USB Flash vì dễ dàng hơn cho việc nâng cấp
cũng như bảo trì. Nhìn chung, không có một công thức cụ thể cho việc
lựa chọn ổ cứng đặc biệt là trên hệ máy tính để bàn cá nhân. Bạn nên tự
đánh giá dựa trên nhu cầu cá nhân và chọn mức dung lượng cũng như kiểu
cấu hình phù hợp với nền tảng phần cứng mà mình đang sở hữu.