Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài là chế độ quan trọng mà nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa, nhiều đơn vị trong nước đẩy mạnh thu hút nguồn nhân lực nước ngoài. Vậy đối tượng tham gia, mức đóng và thủ tục hồ sơ tham gia BHXH cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thực hiện như thế nào?
Chế độ BHXH cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào 15/10/2018 và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý nhất là các quyền đóng BHXH và các chế độ cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Luật BHXH Việt Nam có nhiều quy định về chế độ bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài.
Các nội dung về đối tượng, mức đóng và thủ tục hồ sơ tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
Căn cứ vào Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài đang lao động tại Việt Nam phải đóng BHXH bắt buộc khi đáp ứng cả 3 điều kiện sau:
Công dân nước ngoài sở hữu giấy phép lao động, chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam thì phải đóng BHXH.
Người nước ngoài có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 1 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn với đơn vị sử dụng lao động ở Việt Nam.
Công dân nước ngoài vẫn nằm trong độ tuổi lao động, chưa đến tuổi về hưu (theo quy định độ tuổi về hưu của Luật BHXH).
Lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam phải đóng BHXH nếu nằm trong các trường hợp Luật BHXH quy định.
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải tham gia BHXH nếu nằm trong các trường hợp sau:
Lao động nước ngoài là giám đốc điều hành, quản lý, kỹ thuật viên, chuyên gia làm việc tối thiểu 12 tháng cho doanh nghiệp nước ngoài đã hiện diện thương hiệu tại Việt Nam thì không phải đóng BHXH khi di chuyển nội bộ tại doanh nghiệp khác.
Người lao động đã đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định về chế độ hưu trí.
Lao động nước ngoài tham gia ký kết, thỏa thuận nhiều hợp đồng lao động với nhiều đơn vị thì chỉ cần tham gia BHXH với đơn vị đầu tiên, các đơn vị sau không cần đóng Bảo hiểm.
Căn cứ vào Điều 12 và Điều 13 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, mức đóng và tiền lương đóng BHXH cho người nước ngoài được quy định như dưới đây:
Thời điểm từ 1/12/2018, tỷ lệ đóng BHXH căn cứ vào quỹ lương tham gia BHXH của người lao động:
Người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau, thai sản và 0.5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, không cần đóng quỹ hưu trí, tử tuất. Tổng mức đóng là 3.5%.
Người lao động nước ngoài không phải đóng vào các quỹ nêu trên.
Mức đóng BHXH cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thời điểm từ 1/1/2022, tỷ lệ đóng BHXH dựa vào quỹ thương tham gia BHXH như sau:
Người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau, thai sản, nộp 0.5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất.. Tổng là 17.5%
Người lao động nước ngoài đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng % người lao động cần đóng là 8% cho giai đoạn này.
Căn cứ vào Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương quy định để đóng BHXH cho người nước ngoài bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung kèm theo. Tiền lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở. Tiền lương đóng BHXH không bao gồm các khoản phúc lợi, chế độ thưởng theo Luật lao động.
Thủ tục đóng BHXH cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cơ bản sử dụng một số biểu mẫu tương tự đối với lao động trong nước. Tuy nhiên, đơn vị và người lao động cần lưu ý một số quy định đặc biệt.
Khi phát sinh lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.
Mẫu D02-TS danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.
Đơn vị sử dụng mẫu TK3-TS để kê khai
Người lao động là công dân nước ngoài khi tham gia đóng BHXH sử dụng mẫu TK1-TS kê khai và chỉ dùng khi chưa được cấp mã BHXH. Lưu ý, khi điền thông tin, các trường dữ liệu về họ tên, quốc gia, giới tính phải được ghi theo phiên âm quốc tế. Hồ sơ cá nhân đính kèm là bản đã được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trên đây là một số thông tin cần thiết về chế độ bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài mà rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đơn vị cần căn cứ vào đối tượng, mức đóng, thủ tục,... để thực hiện đóng BHXH bắt buộc cho người lao động là công dân nước ngoài tuân theo những nội dung mà Luật BHXH và Luật lao động quy định.
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com