Bản in của bài viết

Click vào đây để xem bài viết này ở định dạng ban đầu

ebhvn's Blog

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) không cần phải báo trước. Tuy nhiên, việc chấm dứt HĐLĐ này phải đảm bảo tuân thủ những quy định của Pháp luật tại Bộ Luật lao động được ban hành ngày 20/11/2019. 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước người lao động có thể không bị phạt.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước người lao động có thể không bị phạt.

1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước

Ký kết hợp đồng lao động sẽ đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ phải báo trước theo quy định tại Khoản 1, Điều 35, Bộ luật lao động 2019. Cụ thể thời gian báo trước cho người sử dụng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng như sau:

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 

2. 7 trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước đúng pháp luật

Theo luật, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trường hợp không báo trước người lao động có thể bị phạt hoặc mất đi quyền lợi của mình được nêu trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, Pháp luật cũng quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt. Theo Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 quy định 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Cụ thể các trường hợp gồm:

(1) NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này);

(2) NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 97 của Bộ luật này);

(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

NLĐ bị nhục mạ, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

NLĐ bị nhục mạ, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

(4) NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; 

(6) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải hoàn thành trách nhiệm của mình. 

Xem thêm >> Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

4. Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sai luật  

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước trái pháp luật là các trường hợp không nằm trong 7 trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 35, Bộ Luật lao động 2019 đã nêu trên.

NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ không được hưởng trợ cấp

NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường.

Theo quy định tại Điều 40, Bộ luật lao động 2019 quy định NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật NLĐ sẽ phải chịu những thiệt thòi như:

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong nhiều trường hợp theo quy định của Pháp luật. Khi đó, người lao động vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của mình như đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có báo trước, và được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng Pháp luật.
Nguồn: https://ebh.vn/tin-tuc/don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong


VnVista I-Shine
© http://vnvista.com