Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Vấn đề mang thai hộ vẫn luôn là vấn đề gây ra rất nhiều tranh cãi và cũng có nhiều luồng tư tưởng cũng như ý kiến khác nhau. Tuy nhiên ngày nay, vấn đề mang thai hộ đã được pháp luật công nhận và có quy định rõ ràng. Cùng tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của các bên trong mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khái niệm mang thai hộ được hiểu theo 2 hình thức như sau:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện không vì mục đích thương mại giúp mang thai hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con.
Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác.
Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa.
Mang thai hộ là một việc làm đầy tính nhân đạo nhưng không phải ai cũng được thực hiện. Luật pháp chấp nhận những trường hợp phụ nữ như sau có thể tìm đến người mang thai hộ:
Có vấn đề bất thường về tử cung.
Bị dị dạng tử cung bẩm sinh hoặc đã từng phẫu thuật cắt bỏ tử cung.
Điều kiện sức khỏe không tốt, mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm không thể mang thai được như: suy thận, suy tim…, vì những bệnh này có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của cả mẹ và bé.
Tiền sử người mẹ đã bị sảy thai nhiều lần.
Thực nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể mang thai được.
Tìm hiểu thêm: không đăng ký kết hôn có được chia tài sản
– Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng cho con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải gió đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
– Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
– Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh cho đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Nội dung khác: giấy đăng ký kết hôn lần 2
– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 60 tháng tuổi.
– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ ề nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.
– Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan.
– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.
Xem thêm: đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com