Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào?
Một trong các biện pháp bảo đảm được Bộ luật dân sự quy định đó là cầm cố tài sản. Vậy hiểu cầm cố tài sản như thế nào là đúng? Đối tượng của cầm cố là những tài sản nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này.
Cầm cố tài sản được Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cầm cố là một trong bảy biện pháp bảo đảm và được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Vì là biện pháp bảo đảm nên cầm cố thường được đặt ra bên cạnh một hợp đồng dân sự.
Nhưng cũng có trường hợp được đặt ra bên cạnh một nghĩa vụ ngoài hợp đồng. Dù trong trường hợp nào thì cầm cố tài sản đều là kết quả của sự thoả thuận từ hai phía. Mục đích của cầm cố tài sản đó là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba phải bằng tài sản của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đó trước bên có quyền.
Xem thêm: hợp đồng cho thuê đất
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm khác rất đa dạng, có thể là tài sản hoặc công việc,..Nhưng cầm cố tài sản có điểm rất riêng đó là đối tượng của nó chỉ có thể là tài sản. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể về tài sản cầm cố nhưng có thể hiểu đó là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập.
Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố trong trường hợp bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản. Tài sản cầm cố có thể là bất động sản hay động sản. Nhưng dù là gì cũng phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Đầu tiên, vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
Bên nhận cầm cố tài sản sẽ chiếm hữu và có quyền định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên chỉ đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Từ đó có thể thấy tài sản là đối tượng của cầm cố phải thuộc sở hữu của người cầm cố.
Ngoài ra vẫn có trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người. Lúc này việc cầm cố tài sản đó phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc pháp luật quy định như vậy gây ít nhiều bất lợi với bên nhận cầm cố. Nếu tài sản không thuộc sở hữu của người cầm cố, dù đó là do người cầm cố lừa dối thì người nhận cầm cố vẫn là người trước tiên phải gánh chịu hậu quả.
Điều kiện thứ hai đó là vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao. Khi đến thời hạn nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ thì bên cầm cố được quyền bán tài sản cầm cố. Tuy nhiên, bên cầm cố chỉ có thể bán tài sản nếu tài sản đó là tài sản được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Xem thêm: cho thuê đất làm nhà xưởng
Trong hoạt động cầm cố tài sản có hai chủ thể chính là bên cầm cố và bên nhận cầm cố.
Bên cầm cố được định nghĩa là bên phải giao tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Bên cầm cố thường là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó.
Trong một số trường hợp, người cầm cố có thể là người thứ ba. Người thứ ba cầm cố tài sản được hiểu là người không thuộc các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm giao tài sản của mình cho bên có quyền. Mục đích là để đảm đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ đó.
Ngược lại với bên cầm cố, bên nhận cầm cố được định nghĩa là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được coi là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó.
Xem thêm: cho thuê đất nông nghiệp
Theo quy định thì thời hạn của cầm cố tài sản có thể do hoàn toàn các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố tài sản được tính từ thời điểm bên cầm cố nhận tài sản cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Hiệu lực của cầm cố tài sản được tính từ thời điểm giao kết và có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Nếu tài sản cầm cố là bất động sản và việc cầm cố được đăng ký giao dịch bảo đảm thì có hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh kể từ thời điểm đăng ký.
Trên đây là những thông tin cơ bản về cầm cố tài sản mà bạn đọc nên biết. Đây là những quy định cơ bản được ghi nhận trong Bộ luật dân sự hiện hành. Nếu nắm chắc các kiến thức về cầm cố tài sản thì bạn có thể thực hiện các biện pháp bảo đảm đúng pháp luật và tránh được các rủi ro không đáng có.
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com