Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì
Đăng ký kinh doanh hay còn được biết đến là một hình thức đăng ký doanh nghiệp. Có thể hiểu là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh thường sẽ bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của pháp luật.
Khi muốn đăng ký kinh doanh bạn cần tìm đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 và đến nay là Luật doanh nghiệp 2020.
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và đầu tư, gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, gọi tắt là Phòng Đăng kí kinh doanh cấp huyện). Các phòng đăng ký kinh doanh có con dấu riêng.
Xem thêm: đăng ký mã số thuế cá nhân online
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh thuộc về rất nhiều cơ quan nhà nước, được quy định trong nhiều văn bản khác nhau. Pháp luật quy định các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh. Cụ thể:
“1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau :
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định 78/2015/NĐ-CP (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
Tìm hiểu thêm: đăng ký mã số thuế cá nhân ở đâu
Thứ nhất, sự bảo đảm của nhà nước: Một chủ thể kinh doanh khi mà họ đăng ký kinh doanh tức là tồn tại dưới dạng một tổ chức – được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp. Khi đó, bất kì một hoạt động kinh doanh nào của tổ chức này đều được hợp pháp hóa một cách công khai và minh bạch.
Thứ hai, lòng tin của khách hàng: Việc được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp còn là bằng chứng về tính chịu trách nhiệm của tổ chức đó với khách hàng. Bất kì một hoạt động thương mại nào của tổ chức đó nếu có sự vi phạm đều phải chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước và khách hàng, điều đó tạo được lòng tin của khách hàng với tổ chức đã được đăng ký kinh doanh.
Thứ ba, Lòng tin của nhà đầu tư: Các chủ thể kinh doanh khi thực hiện các hoạt động thương mại đều phải tìm kiếm và phát triển thị trường. Để làm được điều đó họ cần phải có một nguồn vốn nhất định. Các nhà đầu tư thường là đối tượng mà các chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp hướng đến. Điều đầu tiên, các nhà đầu tư hướng đến là tư cách tiến hành các hoạt động hợp pháp..
Nội dung khác: đăng ký nộp thuế điện tử
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com