CHẢY MÁU DẠ DÀY - RUỘT Nôn ra máu, đi ngoài phân đen như hắc ín hoặc máu tươi qua trực trànq. Nôn ra máu báo cho biết chảy máu ồ ạt ở dạ dày. Đi ngoài phân đen là báo hiệu của chảy máu dạ dày, nhưng chảy máu từ ruột non hay kết tràng cũng có phản đen. Đi ngoài pliân có máu báo hiệu chảy máu ở dưới dạ dày - ruột nhưng cũng có thể chảy máu phân trên dạ dày truyền nhanh qua ruột. Triêư chứng: Như trên, nhưng chẩn đoán chính xác có khó khăn. Khám thực thế. Có thể đau bụng, mệt mỏi. truỵ mạch, huyết áp hạ. Điều tri chữa bệnh viêm dạ dày tá tràng: Cấp cứu. Xét nghiệm máu, X quang, nội soi là thực sự cần thiết, từ đó tìm nguyên nhân. Xem mạch, huvết áp, đánh giá mất máu. Phục hổi khối lượng máu. Truyền dịch NaCI 0,9%. Xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản: vasopressin. Có thể rửa dạ dày bằng NaCI 0,9% thật lạnh hằng ống thông. Phẫu thuật nếu có chi định. Sau tình trạng xuất huyết nêu xác định do loét dạ dày - tá tràng, dùng thuốc theo chì dần ớ loét dạ dày - lá tràng. Tránh dùng: Rượu, các thuốc AINS, các corticoid uống. Lưu ý: Xuất huyết tiêu hoá cao là từ ruột đầu lên đến thực quản (chảy máu từ các bộ phận nằm trên mạc treo đại tràng ngang: ruột đầu, tá tràng, gan mật, dạ dày và thực quản). Điều trị CHỮA BỆNH VIÊM DẠ DÀY TÁ TRÀNG: Bù ngay lượna máu đã mất (hoặc huyết tương, albtimin, gelafundin), nếu không có thể dùng: glucose, NaCI. Ringcr, Alvesin. Nội soi, X quang, siêu âm, lâm sàng tìm nguyên nhân để cầm chảy máu. Chống choáng, thở oxy, nâng huyết áp. Nằm đầu thấp. Đám bảo dú dinh dưỡng. Nếu khó cầm được chảy máu: phẫu thuật (máu tia mạnh, 24 giờ sau không cầm máu, thiếu thuốc thay thế máu, chảy máu nhiều lần...).
VnVista I-Shine
© http://vnvista.com