Thông tin cá nhân
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Tìm kiếm: Nhạc hot
nhạc valentine
nhạc tùm lum
tui post cái list này lên mọi người nghe chơi nha...
Bài viết cuối
Phần mêm cắt, ghép và chỉnh sửa video
Cách tìm kiếm crack hoặc serial của các phần mềm Hướng dẫn sử dụng facebook Hướng dẫn tạo blog bằng yahoo 360 plus Một số phần mềm cần thiết một số phương pháp ép đồ lên cao trong gunny một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p3) một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p2) một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p1) channnnnnnnnnnnnnnnnn Bình luận mới
Guest_Linh_* trong
một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p2)
Guest_dương_* trong Phần mêm cắt, ghép và chỉnh sửa video Guest trong một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p3) Guest trong một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p3) xinh trong một số đề toán và cách giải violympic lớp 5 (p3) Guest trong Code mỏ và boss vua pháp thuật. Guest trong Thám tử lừng danh Conan (tập cuối) ........ trong một số phương pháp ép đồ lên cao trong gunny sôđa chanh trong Thám tử lừng danh Conan (tập cuối) khanh phuong trong một số phương pháp ép đồ lên cao trong gunny Truyện cười
Tin nhanh
|
vChương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ BORLAND PASCAL 7.0
I.GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.1.Ngôn Ngữ PASCALVào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.
2.TURBO PASCALKhi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh. Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt khác nhau.TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn phù hợp với yêu cầu người dùng. TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng, chương trình viết dễ hiểu hơn. Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal. Turbo Pascal 7.0là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal 7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero” trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
II.SỬ DỤNG PASCAL 7.01.Khởi Động Turbo PascalNếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới thực thi được)
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện. Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0: Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục này và chạyfile cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại fileTurbo.tpl (Chép đè file cùng tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL (File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây. 2.Các Thao Tác Thường Sử Dụng Trên Turbo PascalKhi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà ta đã chỉ định).Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình sẽ không lưu. Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
III.CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Têna.Bộ chữ viếtBộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:
b.Từ khoáCác từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của Pascal gồm:
c.TênTên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.
2.Hằng – Kiểu – Biếna.Hằng (Constant)Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.
Ví dụ: Const A = 50; Ch = ‘K’; D = true; b.KiểuMột kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được và một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.
Ví dụ: TYPE NguyenDuong = 1..MaxInt; MaTran = [1..10,1..10] of Integer; c.BiếnBiến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi chương trình kết thúc.Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một kiểu dữ liệu nhất định. Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp: Ví dụ: VAR a, b, c: Integer; X, Y: Real; I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước} 3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thícha.Biểu thứcLà một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a) Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:
b.Dấu chấm phẩyDấu chấm phẩy (dùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a); c.Lời giải thíchTrong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).Ví dụ: {Day la phan giai thich} 4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình PascalMột chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương trình chính.a.Phần khai báoPhần khai báo có thể có các mục sau:
b.Phần thân chương trìnhBắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.Ví dụ: PROGRAMMyFirstProg; VARi: Integer; BEGIN {Các câu lệnh viết ở đây} END.
[1]Gói phần mềm này có thể download miễn phí từ Internet (từ khóa: Free Pascal) hoặc hỏi chép từ Tổ bộ môn CNTT.
[2]Lưu ý: Trong lập trình hai biểu thức (x*y/z) và (x/z*y) không phải bao giờ cũng cho cùng kết quả.Chương I: GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL VÀ BORLAND PASCAL 7.0
I.GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ PASCAL.1.Ngôn Ngữ PASCALVào đầu những năm 1970 do nhu cầu học tập của sinh viên, giáo sư Niklaus Writh - Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich - Thụy Sĩ đã sáng tác một ngôn ngữ lập trình cấp cao cho công tác giảng dạy sinh viên. Ngôn ngữ được đặt tên là PASCAL để tưởng nhớ đến nhà toán học người Pháp Blaise Pascal.Pascal là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc thể hiện trên 3 phương diện.
2.TURBO PASCALKhi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng dạy và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành một ngôn ngữ mạnh. Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần mềm cải tiến với nhiều thêm bớt khác nhau.TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến trên thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với Pascal chuẩn phù hợp với yêu cầu người dùng. TURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm Unit để có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn gọn, dễ dàng, chương trình viết dễ hiểu hơn. Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ liệu hoàn toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu. Ngoài ra nó còn thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn ngữ lập trình cấp cao Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal. Turbo Pascal 7.0là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên bản này hãng Borland chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian ngắn rồi sản xuất DELPHI. Turbo Pascal 7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero” trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn 300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
II.SỬ DỤNG PASCAL 7.01.Khởi Động Turbo PascalNếu máy tính chúng ta đã cài đặt Turbo Pascal trên đĩa, ta có thể khởi động chúng như sau (Nếu máy tính chưa có, chúng ta phải cài đặt Turbo Pascal sau đó mới thực thi được)
Chọn OK trên các hộp thoại, sau đó khởi động Turbo Pascal, màn hình soạn thảo sau khi khởi động TURBO PASCAL như dưới đây xuất hiện. Cài đặt và sử dụng Borland Pascal 7.0: Gói cài đặt Borland Pascal thường được đặt trong thư mục BP70. Mở thư mục này và chạyfile cài đặt INSTALL.EXE. Làm theo các hướng dẫn trong quá trình cài đặt. Thông thường sau khi cài đặt xong, chương trình sẽ được đặt trong C:\BP. Hãy vào C:\BP\BIN để cập nhật lại fileTurbo.tpl (Chép đè file cùng tên trong thư mục \BP70\Huongdan\ lên file này). Thay vì chạy TURBO PASCAL (File thực thi: BP\BIN\Turbo.exe) hãy tạo Shorcut và chạy BORLAND PASCAL (File thực thi: BP\BIN\BP.exe). Các thao tác sử dụng trên Borland Pascal hoàn toàn giống với các thao tác trên Turbo Pascal nói dưới đây. 2.Các Thao Tác Thường Sử Dụng Trên Turbo PascalKhi ta muốn tạo mới hoặc mở một tập tin đã có trên đĩa ta dùng phím F3. Sau đó đưa vào tên và vị trí của tập tin. Nếu tập tin đã tồn tại thì Turbo Pascal mở nội dung lên cho ta xem, nếu tên tập tin chưa có thì Turbo Pascal tạo một tập tin mới (với tên mà ta đã chỉ định).Khi muốn lưu lại tập tin ta dùng phím F2. Trước khi thoát khỏi chương trình, ta nên lưu tập tin lại, nếu chưa lưu chương trình sẽ hỏi ta có lưu tập tin lại hay không. Nếu ta chọn Yes (ấn phím Y) thì chương trình sẽ lưu lại, chọn No (ấn phím N)chương trình sẽ không lưu. Một số phím thông dụng của TURBO PASCAL 7.0
III.CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ PASCAL1.Bộ Chữ Viết – Từ Khoá – Têna.Bộ chữ viếtBộ chữ trong ngôn ngữ Pascal gồm:
b.Từ khoáCác từ khoá là các từ dành riêng (reserved words) của Pascal mà người lập trình có thể sử dụng chúng trong chương trình để thiết kế chương trình. Không được dùng từ khoá để đặt cho các tên riêng như tên biến, tên kiểu, tên hàm… Một số từ khoá của Pascal gồm:
c.TênTên hay còn gọi là danh biểu (identifier) dùng để đặt cho tên chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con…tên được chia thành 2 loại.
2.Hằng – Kiểu – Biếna.Hằng (Constant)Hằng là một đại lượng không đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Có hai loại hằng là hằng chuẩn và hằng do người dùng định nghĩa.
Ví dụ: Const A = 50; Ch = ‘K’; D = true; b.KiểuMột kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được và một tập hợp các phép toán có thể áp dụng trên các giá trị đó. Có hai loại kiểu là kiểu chuẩn và kiểu do người dùng định nghĩa.
Ví dụ: TYPE NguyenDuong = 1..MaxInt; MaTran = [1..10,1..10] of Integer; c.BiếnBiến là một ô nhớ trong bộ nhớ của máy tính, giá trị của biến có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình, biến sẽ được giải phóng (thu hồi ô nhớ) khi chương trình kết thúc.Chương trình quản lý biến thông qua tên biến và mỗi biến tương ứng với một kiểu dữ liệu nhất định. Biến trước khi sử dụng phải được khai báo. Cú pháp: Ví dụ: VAR a, b, c: Integer; X, Y: Real; I, J: NguyenDuong; {Đã định nghĩa trước} 3.Biểu Thức – Dấu Chấm Phẩy – Lời Giải Thícha.Biểu thứcLà một phần của câu lệnh bao gồm hằng, biến, hàm được liên kết với nhau bằng các phép toán và các dấu ngoặc đơn ( ).Ví dụ: (-b + sqrt(delta))/(2*a) Thứ tự thực hiện các phép toán trong một biểu thức như sau:
b.Dấu chấm phẩyDấu chấm phẩy (dùng để ngăn cách giữa các câu lệnh. Sau một câu lệnh phải có dấu chấm phẩy (trừ một vài trường hợp đặt biệt).Ví dụ: Write(‘Nhap so a:’); Readln(a); c.Lời giải thíchTrong khi lập trình nhiều lúc cần phải đưa vào lời giải thích, nhằm diễn giải công việc mà đoạn chương trình đó thực hiện, làm cho người đọc chương trình dễ hiểu. Dĩ nhiên, việc thêm lời giải thích này không làm ảnh hưởng đến việc thực thi và kết quả chương trình. Lời giải thích có thể đặt bất cứ vị trí nào trong chương trình, nhưng phải nằm trong cặp dấu { và } hoặc (* và *).Ví dụ: {Day la phan giai thich} 4.Cấu Trúc Của Một Chương Trình PascalMột chương trình Pascal gồm 2 phần chính: Phần khai báo và phần thân chương trình. Khi thực thi, chương trình Pascal sẽ thực thi tuần tự từng lệnh một theo như thứ tự đã được viết, trừ khi gặp các cấu trúc điều khiển rẻ nhánh hoặc lặp, bắt đầu từ thân chương trình chính.a.Phần khai báoPhần khai báo có thể có các mục sau:
b.Phần thân chương trìnhBắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (end và dấu chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.Ví dụ: PROGRAMMyFirstProg; VARi: Integer; BEGIN {Các câu lệnh viết ở đây} END. |