HOXE ĐẠI CA

Tik Tik Tak

Truyện cười

Giá Vàng

4 Trang « < 2 3 4

Các bài viết vào Monday 24th April 2006

   Trong: NHẠC
 



Các bài viết vào Sunday 23rd April 2006

   Trong: WEB- HACK -CRACK
 
1- <!-- (chú thích) -->:

Để thêm những dòng chú thích trong file HTML, người ta dùng thẻ nầy. Nội dung văn bản nằm giữa <!-- và --> sẽ được chương trình Browse bỏ qua. Cho phép có khoảnh trắng giửa -- và >, nhưng không được có khoảng trắng giửa <! và --.

Thí dụ:
<HEAD> <TITLE>The HTML Reference</TITLE>
<!-- Created by Stephen Le Hunte, April 1996 --> </HEAD>

2- <!DOCTYPE>:

Thẻ nầy dùng ghi thông tin về version HTML áp dụng trong tài liệu Web. Thường đây là dòng đầu tiên trong file HTML.

Thí dụ:
<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//W3C//DTD HTML 3.2 Draft//EN">

hay <!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//IETF//DTD HTML Level 1//EN">

3- <A>:

Đây là thẻ xác lập cho việc liên kết. Các thuộc tính của thẻ nầy như sau:

HREF:

Thuộc tính HREF chỉ định địa chỉ liên kết, dòng văn bản sau dấu = là địa chỉ đối tượng liên kết (được bao trong cặp ""). Dòng văn bản giửa dấu <A> và </A> là đối tược chủ của mối nối liên kết. Khi bạn kích mouse vào đối tượng chủ trong trình Browse, bạn sẽ được chuyển đến đối tượng liên kết.

Thí dụ:
<A HREF="http://subnet.virtual-pc.com/~le387818/">The HTMLib site</A> for updated info on the HTMLib.

Trong thí dụ, nếu bạn kích vào dòng "The HTMLib Site" . Bạn sẽ chuyển đến địa chỉ http://subnet.virtual-pc.com/~le387818/.

Bạn có thể thêm "#identifier" để chỉ định chuyển đến 1 vị trí được quy định sẳn trong đối tượng liên kết.

Thí dụ:
The <A HREF="document.html#glossary">glossary</A> defines terms used in the document.

Trong thí dụ, chọn "glossary" sẽ được chuyển đến tài liệu document.html, ngay tại vị trí tên glossary trong tài liệu nầy.

Thí dụ vài thẻ liên kết sau:

<A HREF="http://..."> Liên kết với 1 Web Site.

<A HREF="ftp://..."> Với 1 Ftp Site.

<A HREF="gopher://..."> Với 1 Gopher server.

<A HREF="news:..."> Liên kết với 1 nhóm Tin.

<A HREF="mailto:..."> Với 1 địa chỉ gởi Mail. Liên kết nầy sẽ kích hoạt chương trình Mail và tự động điền địa chỉ vào mục To dùm bạn. Bạn có thể khai báo luôn cả chủ đề thư (?subject).

Thí dụ:

<A HREF="mailto:[email protected]?subject=The HTMLib is fantastic">link text</A>

NAME:

Thuộc tính NAME cho phép bạn đánh dấu vị trí để làm đích cho các tài liệu khác liên kết qua.

Thí dụ:

<A NAME="coffee">Coffee</A> is an example of...
An example of this is <A HREF="#coffee">coffee</A>.

Các tài liệu khác có thể liên kết với tài liệu nầy ngay tại vị trí đã xác định.

<A NAME="drinks.html#coffee">

TARGET:

Chương trình Browser có thể nạp đối tượng liên kết vào 1 cửa sổ chỉ định bằng thẻ nầy. Nếu cửa sổ nầy chưa có, trình Browse sẽ mở 1 cửa sổ mới. Chủ yếu thẻ nầy dùng cho frames.

Dạng chung: <A HREF="url.html" TARGET="window_name">Link text</A>

window_name: Là tên đặt cho Frame.

Khi bạn bấm vào dòng "Link text", trang "url.html" sẽ được nạp vào frame có tên chỉ định.

Ngoài ra bạn còn có thể chèn thêm các Script sau vào thẻ <A>:

OnMouseOver: Khi bạn di chuyển Mouse đến liên kết, sẽ có 1 dòng văn bản mô tả xuất hiện trong thanh trạng thái của trình Browse.

Thí dụ: <A HREF="index.html" OnMouseOver="self.status=('Back to the main page')">Link text</A>

Dòng chữ "Back to the main page" sẽ hiện trong thanh trạng thái khi dời Mouse đến chữ "Link text".

OnMouseOut: Tương tự như trên nhưng dòng chử nầy lại xuất hiện khi kéo Mouse ra khỏi liên kết.

Thí dụ: <A HREF="index.html" OnMouseOut="alert('Oh please go to this document')">Link text</A>

OnClick: Khi bấm Mouse lên liên kết, sẽ xuất hiện hộp thoại yêu cầu xác nhận.

Thí dụ: <A HREF="http://www.netscape.com/" OnClick="confirm('Are you sure you want to go to the Netscape site?')">Link text</A>

4- <ADDRESS>:

Dùng khi cần khai báo địa chỉ. Thí dụ:

<ADDRESS>
Mr. Cosmic Kumquat<BR>SSL Trusters Inc.<BR>1234 Squeamish Ossifrage Road<BR>NY 12345<BR>U.S.A.
</ADDRESS>

Khi hiển thị trong trình Browse sẽ có dạng:

Mr. Cosmic Kumquat
SSL Trusters Inc.
1234 Squeamish Ossifrage Road
NY 12345
U.S.A.

5- <APPLET>:

Chèn Applet Java vào trang Web. Có dạng tổng quát sau:

<APPLET CODE="Applet.class" WIDTH=200 HEIGHT=150></APPLET>

Dòng lịnh nầy chỉ thị cho trình Browse nạp Applet có tên Applet.class (trong cùng thư mục với trang Web nầy), và chỉ định kích thước là 200 pixels rộng và 150 pixels cao.

Thí dụ:

<APPLET CODEBASE="http://java.sun.com/JDK-prebeta1/applets/ NervousText" CODE="NervousText.class" width=400 height=75 align=center>
<PARAM NAME="text" VALUE="This is the Applet Viewer.">
<BLOCKQUOTE>
<HR>
If you were using a Java-enabled browser, you would see dancing text instead of this paragraph.
<HR>
</BLOCKQUOTE>
</APPLET>

Chỉ thị cho trình Browse nạp Applet ở địa chỉ htttp://java.sun.com/JDK-prebeta1/applets/NervousText/NervousText.class". Chỉ định kích thước là 400x75 pixels và canh giửa dòng. Nếu trình Browse hiểu Applet, dòng "This is the Applet Viewer." sẽ hiển thị và Applet tạo hiệu ứng cho dòng chữ nầy. Nếu trình Browse không hiểu Applet, nó sẽ bỏ qua nội dung của <APPLET> cũng như <PARAM> và chỉ hiển thị nội dung của <BLOCKQUOTE>

Applet có thể có các thành phần sau:

<APPLET
[CODEBASE = URL]
[CODE = appletFile]
[NAME = appletInstanceName]:
[ARCHIVE = compressed file]
[ALT = alternateText]
[WIDTH = pixels]
[HEIGHT = pixels]
[ALIGN = alignment]
[VSPACE = pixels]
[HSPACE = pixels]
[ARCHIVE = URL to archive]
>
[alternateHTML]
</APPLET>

CODEBASE=URL: Chỉ định điạ chỉ tuyệt đối của Applet.

CODE=appletFile: Chỉ định địa chỉ tương đối của Applet.

ALT=alternateText: Chỉ định dòng text sẽ hiển thị trong trường hợp trình Browse không hiểu Applet.

NAME = appletInstanceName: Đặt tên cho Applet để phục vụ cho việc tìm kiếm.

WIDTH=pixels HEIGHT=pixels: Chỉ định kích thước cho Applet.

ALIGN=alignment: Dùng canh lề, có các giá trị sau: left, right, top, texttop, middle, absmiddle, baseline, bottom, absbottom.

VSPACE=pixels HSPACE=pixels: Chỉ định khoảng trống bao chung quanh Applet.

ARCHIVE=compressed file: Khai báo các file nén cần thiết của Applet để trình Browse tải về máy cá nhân, phục vụ cho việc đọc lại sau nầy.

6- <B>:

Thẻ làm đậm (bold) dòng văn bản nó chi phối.

Thí dụ:

The instructions <B>must be read</B> before continuing.

Khi hiển thị sẽ có dạng sau :

The instructions must be read before continuing.

7- <BASE>:

Thành phần nầy dùng để chỉ định địa chỉ cơ bản cho các mối nối liên kết. Coi như đây là địa chỉ gốc để tìm các điạ chỉ khác.

Thẻ <BASE> phải nằm dưới thẻ <HEAD>.

Thí dụ: <BASE HREF="http://www.myhost.com/">

Chỉ định điạ chỉ "www.myhost.com" là điạ chỉ gốc cho tất cả các điạ chỉ tương đối khác.

Ngoài ra còn có 1 thẻ mở rộng là <Base Target> dùng cho Netscape Navigator 2.0 và Internet Explorer 3.0 trở lên. Dùng chỉ định Frame mặc nhiên để nạp các đối tượng liên kết.

Thí dụ: <BASE TARGET="default_target">

8- <BGSOUND>:

Liên kết trang Web với 1 file âm thanh, khi trình Browse hiển thị trang Web cũng đồng thời phát file âm thanh nầy luôn. File âm thanh kèm theo phải thuộc 1 trong các dạng thức: WAV, AU hay MIDI.

Các thuộc tính của <BGSOUND>:

SRC: Chỉ định điạ chỉ file âm thanh.

LOOP=n: Chỉ định số dòng lập lại. Nếu n=-1 hay LOOP=INFINITE là cho lập liên tục.

Thí dụ: <BGSOUND SRC="start.wav">

9- <BIG>:

Tăng kích thước font của đoạn văn bản so với font hiện hành.

Thí dụ: This is normal text, with <BIG>this bit</BIG> being big text.

Khi hiển thị sẽ là: This is normal text, with this bit being big text.

10- <BLOCKQUOTE>:

Dùng phân cách 1 khối văn bản để nhấn mạnh. Đoạn văn bản nầy được tách ra thành 1 paragraph riêng đồng thời chèn thêm khoảng trống phiá trên và dưới đoạn văn nầy. Đoạn văn nầy cũng được cho thụt vô so với lề trái.

Thí dụ: In "Hard Drive", a former Microsoft project manager has said, <BLOCKQUOTE>"Imagine an extremely smart, billionaire genius who is 14 years old and subject to temper tantrums"</BLOCKQUOTE>

Khi hiển thị sẽ thành:

In "Hard Drive", a former Microsoft project manager has said,

"Imagine an extremely smart, billionaire genius who is 14 years old and subject to temper tantrums"

11- <BODY>:

Đây là thẻ chứa nội dung chính của file HTML. Dạng thức tổng quát như sau:

<BODY>
The rest of the document included here
</BODY>

Các thuộc tính:

BACKGROUND: Dùng chỉ định file hình ảnh làm nền:

<BODY BACKGROUND="imagename.gif">
Rest of the document goes here
</BODY>

Hình nền phải có dạng thức GIF hay JPG. Nếu dùng Internet Explorer sẽ hổ trợ thêm dạng BMP.

BGCOLOR: Xác lập màu cho nền:

<BODY BGCOLOR="#rrggbb"> Rest of document goes here </BODY>

Với "#rrggbb" là giá trị hexadecimal (thập lục) red-green-blue.

Netscape có thể xác lập 140 màu theo hệ thập lục như sau:

#F0F8FF-aliceblue, #FAEBD7-antiquewhite, #00FFFF-aqua, #7FFFD4-aquamarine, #F0FFFF-azure, #F5F5DC-beige, #FFE4C4-bisque, #000000-black, #FFEBCD-blanchedalmond, #0000FF-blue, #8A2BE2-blueviolet, #A52A2A-brown, #DEB887-burlywood, #5F9EA0-cadetblue, #7FFF00-chartreuse, #D2691E-chocolate, #FF7F50-coral, #6495ED-cornflowerblue, #FFF8DC-cornsilk, #DC143C-crimson, #00FFFF-cyan, #00008B-darkblue, #008B8B-darkcyan, #B8860B-darkgoldenrod, #A9A9A9-darkgray, #006400-darkgreen, #BDB76B-darkkhaki, #8B008B-darkmagenta, #556B2F-darkolivegreen, #FF8C00-darkorange, #9932CC-darkorchid, #8B0000-darkred, #E9967A-darksalmon, #8FBC8F-darkseagreen, #483D8B-darkslateblue, #2F4F4F-darkslategray, #00CED1-darkturquoise, #9400D3-darkviolet, #FF1493-deeppink, #00BFBF-deepskyblue, #696969-dimgray, #1E90FF-dodgerblue, #B22222-firebrick, #FFFAF0-floralwhite, #228B22-forestgreen, #FF00FF-fuchsia, #DCDCDC-gainsboro, #F8F8FF-ghostwhite, #FFD700-gold, #DAA520-goldenrod, #808080-gray, #008000-green, #ADFF2F-greenyellow, #F0FFF0-honeydew, #FF69B4-hotpink, #CD5C5C-indianred, #4B0082-indigo, #FFFFF0-ivory, #F0E68C-khaki, #E6E6FA-lavender, #FFF0F5-lavenderblush, #7CFC00-lawngreen, #FFFACD-lemonchiffon, #ADD8E6-lightblue, #F08080-lightcoral, #E0FFFF-lightcyan, #FAFAD2-lightgoldenrodyellow, #90EE90-lightgreen, #D3D3D3-lightgrey, #FFB6C1-lightpink, #FFA07A-lightsalmon, #20B2AA-lightseagreen, #87CEFA-lightskyblue, #778899-lightslategrey, #B0C4DE-lightsteelblue, #FFFFE0-lightyellow, #00FF00-lime, #32CD32-limegreen, #FAF0E6-linen, #FF00FF-magenta, #800000-maroon, #66CDAA-mediumaquamarine, #0000CD-mediumblue, #BA55D3-mediumorchid, #9370DB-mediumpurple, #3CB371-mediumseagreen, #7B68EE-mediumslateblue, #00FA9A-mediumspringgreen, #48D1CC-mediumturquoise, #C71585-mediumvioletred, #191970-midnightblue, #F5FFFA-mintcream, #FFE4E1-mistyrose, #FFE4B5-moccasin, #FFDEAD-navajowhite, #000080-navy, #FDF5E6-oldlace, #808000-olive, #6B8E23-olivedrab, #FFA500-orange, #FF4500-orangered, #DA70D6-orchid, #EEE8AA-palegoldenrod, #98FB98-palegreen, #AFEEEE-paleturquoise, #DB7093-palevioletred, #FFEFD5-papayawhip, #FFDAB9-peachpuff, #CD853F-peru, #FFC0CB-pink, #DDA0DD-plum, #B0E0E6-powderblue, #800080-purple, #FF0000-red, #BC8F8F-rosybrown, #4169E1-royalblue, #8B4513-saddlebrown, #FA8072-salmon, #F4A460-sandybrown, #2E8B57-seagreen, #FFF5EE-seashell, #A0522D-sienna, #C0C0C0-silver, #87CEEB-skyblue, #6A5ACD-slateblue, #708090-slategray, #FFFAFA-snow, #00FF7F-springgreen, #4682B4-steelblue, #D2B48C-tan, #008080-teal, #D8BFD8-thistle, #FF6347-tomato, #40E0D0-turquoise, #EE82EE-violet, #F5DEB3-wheat, #FFFFFF-white, #F5F5F5-whitesmoke, #FFFF00-yellow, #9ACD32-yellowgreen.

Internet Explorer có thể xác lập 16 màu theo tên như sau:

Black, Silver, Gray, White, Maroon, Red, Purple, Fuchsia, Green, Lime, Olive, Yellow, Navy, Blue, Teal, Aqua.

TEXT: Thuộc tính nầy chỉ định màu cho văn bàn thường trong file.

<BODY TEXT="#rrggbb">
Rest of document goes here
</BODY>

Các xác lập màu giống như BGCOLOR.

LINK, VLINK, và ALINK: Dùng chỉ định màu cho các dòng văn bản là đối tượng chủ cho mối nối liên kết. Trong đó LINK: Liên kết chưa xem, VLINK: Liên kết đã xem, ALINK: Liên kết đang xem.

Mặc nhiên là: LINK=blue (#0000FF), VLINK=purple (#800080), và ALINK=red (#FF0000). Cách xác lập màu giống BGCOLOR và TEXT.

<BODY LINK="#rrggbb" VLINK="#rrggbb" ALINK="#rrggbb">
Rest of document goes here
</BODY>

LEFTMARGIN: Canh lề trái. Thí dụ:

BODY LEFTMARGIN="40">
This document is indented 40 pixels from the left hand edge of the browser window
</BODY>

TOPMARGIN: Canh lề trên. Thí dụ:

<BODY TOPMARGIN="40">
This document is indented 40 pixels from the top hand edge of the browser window
</BODY>

12- <BR>:

Thẻ nầy dùng để ngắt một đoạn văn và xuống hàng mới.

Thí dụ:
<P>
Mary had a little lamb<BR>
It's fleece was white as snow<BR>
Everywhere that Mary went<BR>
She was followed by a little lamb.

13- <CENTER>:

Tất cả text nằm trong thẻ nầy được canh giửa so với lề trái và phải.

<CENTER>All this text would be centred in the page</CENTER>

14- <CODE>:

Dùng để nhập một dòng mã có định dạng ký tự riêng. Dòng mã nầy không được thực hiện mà sẽ hiển thị dưới dạng văn bản bình thường. Điều nầy là cần thiết khi cần minh hoạ một đoạn mã làm thí dụ.

Thí dụ: The formula is : <CODE>x=(-b+/-(b2-4ac)ẵ)/2a</CODE>.

Sẽ hiển thị : The formula is : x=(-b+/-(b2-4ac)ẵ)/2a

15- <COMMENT>:

Giống như thẻ <!-- và --> dùng để nhập những dòng ghi chú cho file HTML.

Đoạn text nằm giửa <COMMENT> và </COMMENT> sẽ không được hiển thị khi trình Browse đọc file.

<COMMENT>
This text won't render. I can say what I like here, it wont appear
</COMMENT>

16- <DIR>:

Liệt kê các mục theo dạng cột danh sách có độ rộng 24 ký tự. <DIR> phải đi kèm với <LI> (list item).

17- <DIV>:

So hàng Text theo lề

Thí dụ:

<DIV ALIGN="left">This text will be displayed left aligned in the browser window.</DIV>
<DIV ALIGN="center">This text will be centred.</DIV>
<DIV ALIGN="right">This text will be displayed aligned to the right of the browser window.</DIV>

18- <EMBED>:

Cho phép người soạn thảo chèn liên kết trực tiếp vào trang WEB.

Dạng tổng quát là: <EMBED SRC="_URL_">

Thí dụ: <EMBED SRC="clouds.mid" WIDTH="145" HEIGHT="61">

19- <FONT>:

Thành phần chính là <FONT SIZE=value>. Giá trị values từ 1-7. Mặc nhiên FONT size là 3. Giá trị thay đổi tương đối là '+' hay '-' so với giá trị chuẩn.

Thí dụ:

<FONT SIZE=4>changes the font size to 4</FONT>
<FONT SIZE=+2>changes the font size to BASEFONT SIZE ... +2</FONT>

Thuộc tính:

COLOR = #rrggbb hay COLOR = color: Xác lập màu giống như BGCOLOR

Thí dụ:

<FONT COLOR="#FF0000">This text is red.</FONT>
hay
<FONT COLOR="Red">This text is also red.</FONT>

FACE=name [,name] [,name]: Chỉ định font chữ khi hiển thị text.

Thí dụ:

<FONT FACE=".VNTIME, .VNARIAL"> This text will be displayed in either .VNTIME hay .VNARIAL, depending on which fonts are installed on the browsers system. </FONT>

20- <FRAME>:

Có 9 thuộc tính: SRC, NAME, MARGINWIDTH, MARGINHEIGHT, SCROLLING, NORESIZE, FRAMEBORDER, FRAMESPACING and BORDERCOLOR.

SRC="url": Chỉ định file sẽ được hiển thị trong Frame.

NAME="frame_name": Đặt tên cho Frame. Tên nầy dùng làm đích khi cần hiển thị file trong 1 Frame nhất định.

Thí dụ: <A HREF="URL" TARGET="frame_name">

Theo mặc nhiên các Frame sẽ không có tên.

MARGINWIDTH="value"/ MARGINHEIGHT="value": Chỉ định giá trị tính bằng Pixels cho lề trái, phải (Width) và trên, dưới (Height).

SCROLLING="yes/no/auto": Chỉ định cho thanh cuộn cửa sổ trong trường hợp nội dung vượt quá sức chứa của Frame.

NORESIZE: Theo mặc nhiên, tất cả Frame có thể điều chỉnh được kích thước. Thuộc tính nầy không cho điều chỉnh.

FRAMEBORDER="yes/no/0": Chỉ định việc hiển thị khung viền cho Frame. Chọn "yes/0" cho Internet Explorer và "yes/no" cho Netscape.

FRAMESPACING="value": Chỉ định khoảng cách giửa các Frame. Tính theo Pixels.

Thí dụ: <FRAME FRAMESPACING="40" ...>

21- <FRAMESET>:

Đây là thẻ chính của Frame.Các thuộc tính như sau:

ROWS="row_height_value_list": Chỉ định chiều dọc Frame theo Pixels, phần trăm hay tỷ lệ.

Thí dụ: Tạo 3 Frame theo chiều dọc, Frame đầu tiên có kích thước 20% cửa sổ, Frame 2 có kích thước 100 pixels và Frame 3 dùng toàn bộ khoảng trống còn lại của cửa sổ.

<FRAMESET ROWS="20%, 100, *">

Thí dụ: Chia 2 Frame có kích thước 1/4 và 3/4 cửa sổ.

<FRAMESET ROWS="25%, 75%"> Hay <FRAMESET ROWS="*, 3*">

COLS="column_width_list": Giống như ROWS nhưng tính theo chiều ngang.

BORDER="pixel value": Kích thước đường viền

BORDERCOLOR="#rrggbb hay colour name": Chỉ định màu cho đường viền

Thí dụ:

<HTML>
<HEAD>
<TITLE>The HTML Reference Library - HTMLib</TITLE>
</HEAD>
1 <FRAMESET COLS="25%,*">
2 <FRAMESET ROWS="100, *">
3 <FRAME SRC="buttons.htm" NORESIZE SCROLLING="no" NAME="buttons">
4 <FRAME SRC="qr.htm" NORESIZE SCROLLING="yes" NAME="QR">
5 </FRAMESET>
6 <FRAMESET ROWS="75, *">
7 <FRAME SRC="title.htm" NORESIZE SCROLLING="no" NAME="TITLE">
8 <FRAME SRC="intro.htm" NORESIZE SCROLLING="auto" NAME="main">
9 </FRAMESET>
10 </FRAMESET>
</HTML>

Số thứ tự dòng chỉ để phân tích, không có trong file.

1 <FRAMESET COLS="25%,*"> : Chia 2 Frame 1, 2 theo chiều ngang có kích thước 1=25% và 2=75%.

2 <FRAMESET ROWS="100,*"> : Trong Frame 1 chia thành 2 Frame 3, 4 theo chiều dọc. Có kích thước 3=100 pixels chiều cao, 4=kích thước Frame 1 còn lại.

3 <FRAME SRC="buttons.htm" NORESIZE SCROLLING="yes" NAME="buttons"> : Chỉ định file sẽ nạp vào Frame 3 là buttons.htm. Frame nầy không cho resizing và luôn luôn hiển thị thanh cuộn. Tên Frame là BUTTONS

4 <FRAME SRC="qr.htm" NORESIZE SCROLLING="yes" NAME="QR"> : Giống dòng 3, nạp vào Frame 4 file qr.htm. Frame nầy có tên là QR.

5 </FRAMESET> : Dòng nầy dùng kết thúc FRAMESET trong dòng 2.

6 <FRAMESET ROWS="75,*"> : Dòng nầy chia Frame 2 còn lại thành 2 Frame 5, 6 có kích thước 5=75 pixels, 6=khoảng trống còn lại.

7 <FRAME SRC="title.htm" NORESIZE SCROLLING="no" NAME="TITLE"> : Nạp file vào Frame 5, không Resize, không thanh cuộn. Đặt tên cho Frame 5 là TITLE.

8 <FRAME SRC="intro.htm" NORESIZE SCROLLING="auto" NAME="main"> : Giống như trên nhưng có tên là MAIN và thanh cuộn tự động xuất hiện nếu cần thiết.

9 </FRAMESET> : Đóng FRAMESET trong dòng 6

10 </FRAMESET> : Đóng FRAMESET trong dòng 1

Khi cần nạp liên kết vào Frame nào bạn chỉ cần dùng thuộc tính Target="tên Frame". Thí dụ:

<A HREF="qr.htm#QRM" TARGET="QR">
<IMG SRC="images/m.gif" BORDER="0" WIDTH="17" HEIGHT="17" ALT="M">
</A>

Hiển thị vị trí #QRM của file qr.htm trong Frame có tên QR khi bấm vào hình M.gif.

22- <H1> đến <H6>:

HTML có 6 mức chuẩn cho Tiêu đề (heading). Xác lập bằng các thẻ từ <H1> cho đến <H6>.

Thí dụ:

<H1>This is a first level heading heading</H1>
<H2>This is a second level heading</H2>

Bạn có thể sử dụng thuộc tính ALIGN để canh lề cho tiêu đề.

Thí dụ:

<H1 ALIGN=center>This is a centred heading</H1>

23- <HEAD>:

Nội dung nằm giửa thẻ nầy là phần tiêu đề của trang Web. Chúng không hiển thị khi trình Browse đọc file.

<HEAD>
<TITLE> Introduction to HTML </TITLE>
</HEAD>

Trong nội dung HEAD có thể chứa các thành phần sau:

<BASE>: Khai báo điạ chỉ cơ bản cho file HTML

<ISINDEX>: Chỉ định từ khoá cho việc tìm kiếm

<TITLE>: Đặt tên tiêu đề cho tài liệu.

<META>: Các thông tin khác về tài liệu.

24- <HR>:

Đường gạch ngang để phân cách các đoạn trong trang Web.

Thuộc tính:

<HR SIZE=number>: Chỉ định kích thước.

<HR WIDTH=number/percent>: Chỉ định độ rộng

<HR ALIGN=left/right/center>: So lề

<HR NOSHADE>: Không bóng

<HR COLOR>=name/#rrggbb: Chỉ định màu giống BGCOLOR

Thí dụ:

<HR>
<HR SIZE="5">
<HR WIDTH="50%">
<HR WIDTH="50%" ALIGN="right">
<HR WIDTH="50%" ALIGN="center" NOSHADE>

25- <HTML>:

Thẻ chính yếu của file HTML. Đánh dấu điểm bắt đầu và chấm dứt nội dung của file.

Thí dụ:

<!DOCTYPE HTML PUBLIC "-//IETF//DTD HTML 2.0//EN">
<HTML>
Nội dung file gồm có 2 phần là <HEAD> và <BODY>
</HTML>

26- <I>:

Chỉ định kiểu chử nghiêng cho văn bản.

27- <IFRAME>:

Dùng hiển thị thông báo khi trình Browse không hiểu Frame

Thí dụ :

<IFRAME NAME="content_frame" width="488" height="244" SRC="welcome.htm">This site uses floating frames</IFRAME>

Đối với trình Browse có hổ trợ Frame, bạn sẽ đọc được nội dung file Welcome.htm trong Frame. Đối với trình Browse không hiểu Frame, bạn sẽ thấy dòng chử "This site uses floating frames".

28- <IMG>:

Chèn 1 file hình vào tài liệu HTML

Thuộc tính:

ALIGN="left/right/top/texttop/middle/absmiddle/baseline/bottom/absbottom": So hàng hình ảnh với Text.

ALT="Alternative Text": Cho hiển thị 1 dòng text thay thế cho file hình trong trường hợp trình Browse đang ở trong chế độ không hiển thị hình ảnh. Dòng Text nầy cũng hiển thị theo dạng ToolTip khi dời Mouse đến hình.

Thí dụ:

<IMG SRC="triangle.gif" ALT="Warning:"> Be sure to read these instructions.

SRC="URL of image": Chỉ định điạ chỉ file hình chèn vào trang Web.

<IMG SRC="warning.gif">Be sure to read these instructions.

WIDTH=value/ HEIGHT=value: Chỉ định khoảng cách dành sẳn cho hình trong khi trình Browse nạp toàn bộ hình.

BORDER=value: Chỉ định cho hiển thị đường viền bao quanh hình ảnh. Bạn có thể chọn "0" để hiển thị đường viền màu xanh khi có liên kết.

VSPACE=value HSPACE=value: Quy định khoảng trống giửa hình và Text. VSPACE cho trên và dưới hình, HSPACE cho trái và phải hình. Value tính theo pixel.

LOWSRC: Thuộc tính nầy cho phép hiển thị 2 hình lần lượt trong cùng 1 vị trí. Thường dùng để nạp một hình nhỏ trong khi chờ đợi nạp hình chính có dung lượng file lớn hơn:

Thí dụ:

<IMG SRC="hiquality.gif" LOWSRC="lowquality.gif">

Đầu tiên trình Browse sẽ hiển thị file hình "lowquality.gif". Sau khi nạp hoàn tất cả trang, trình Browse sẽ nạp file hình chính thức vào thay thế.

29- <INPUT>:

Tạo một field để nhận tác động của người sử dụng.

Thuộc tính:

ALIGN: So hàng cho field, chỉ dùng với TYPE=IMAGE trong HTML level 2.

CHECKED: Kiểm tra người dùng đã đánh dấu cho checkbox hay radio button chưa.

MAXLENGTH: Chỉ định độ dài ký tự có thể nhập vào text field, độ dài nầy có thể lớn hơn kích thước Text field. Mặc định là không giới hạn.

NAME: Tên của Field

SIZE: Khai báo kích thước hay số lương ký tự cho field. Thí dụ:

Khai báo 1 field với độ rộng là 24 ký tự:

INPUT TYPE=text SIZE="24"

TYPE: Chỉ định kiểu của Field:

BUTTON: Chèn một nút bấm vào tài liệu. Giá trị VALUE dùng chỉ định Text sẽ hiện trong nút nầy. Thí dụ:

<INPUT TYPE="BUTTON" VALUE="Hello" NAME="btnHello">

CHECKBOX : Chèn 1 chechbox vào tài liệu. Thí dụ:

<INPUT TYPE="CHECKBOX" NAME="chkbox">

HIDDEN: Với thuộc tính nầy, field sẽ không hiển thị ra nhưng nội dung của field vẫn có giá trị. Dùng trao đổi thông tin ngầm giửa client/server.

IMAGE: Chèn field chứa hình ảnh để người dùng bấm Mouse khi chọn. Thí dụ:

<INPUT TYPE="IMAGE" SRC="../images/iexplore.gif" ALIGN="middle">

PASSWORD: Giống như Text, nhưng ký tự nhập vào sẽ không hiển thị ra. Thí dụ:

<INPUT TYPE="PASSWORD">

RADIO: Chèn 1 field có dạng Nút Radio. Thí dụ:

<INPUT TYPE="RADIO">

RESET: Chèn 1 nút bấm dùng phục hồi lại tình trạng cũ cho các field. Đặt tên của nút nầy qua thuộc tính Values.

Thí dụ: <INPUT TYPE="RESET">

SUBMIT: 1 dạng nút bấm giống RESET. Có tác dụng giống như xác nhận đồng ý. Thí dụ: Chèn 1 nút có tên "SUBMIT" và sẽ hiển thị thông báo "alert. This is just an example, nothing will happen" khi bạn bấm Mouse vào nút nầy.

<INPUT TYPE="SUBMIT" OnClick="alert 'This is just an example, nothing will happen'">

TEXT: Nhập 1 dòng text vào fields. Dùng thuộc tính SIZE và MAXLENGTH để quy định kích thước. Trong trường hợp cần nhập nhiều dòng, phải dùng thẻ <TEXTAREA>.

Thí dụ: <INPUT TYPE="TEXT">

TEXTAREA: Nhập nhiều dòng Text vào field. Thí dụ:

<TEXTAREA NAME="descr" COLS="30" ROWS="3" OnBlur="count_char(document.egForm.descr.value)">Enter a short description here (max 50 chars) </TEXTAREA>

VALUE: Chỉ định Text sẽ hiển thị trên các nút bấm.

30- <MARQUEE>:

Tạo hiệu ứng chạy chử trong file HTML. Dòng văn bản giửa thẻ nầy sẽ chạy theo 1 kiểu đả quy định trước, khi trình Browse hiển thị trang Web. Thẻ nầy dành riêng cho Internet Explorer.

Thuộc tính:

ALIGN="left/right/top/middle/bottom": Canh hàng văn bản so với khung chứa văn bản đó.

BEHAVIOR="scroll/slide/alternate": Chỉ định kiểu chạy chữ.

SCROLL (mặc nhiên): Dóng chữ chạy theo một hướng nhất định và lập đi lập lại quá trình đó.

SLIDE: Chớp, tắt.

ALTERNATE: Dòng chữ chạy đổi hướng khi đụng đướng biên của khung bao văn bản.

Thí dụ: <MARQUEE BEHAVIOR=ALTERNATE> Marquee will "bounce" across the screen</MARQUEE>

BGCOLOR="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu nền cho khung chứa văn bản.

Thí dụ. <MARQUEE BGCOLOR="#F0F8FF">Nice Background colour!<MARQUEE>

DIRECTION="left/right": Chỉ định hướng chạy của dòng văn bản. Mậc định là từ phải qua trái.

HEIGHT="value/value%": Chỉ định độ cao của khung bao văn bản. Tính bằng pixels (HEIGHT=n) hay tỷ lệ so với cửa sổ (HEIGHT=n%).

WIDTH="value|value%": Chỉ định độ rộng.

HSPACE="value"/ VSPACE="value": Chỉ định khoảng trống giửa <MARQUEE> đến Text bao quanh.

LOOP="value/-1/infinite": LOOP=n: Chỉ định số vòng lập lại. Nếu n=-1, hay LOOP=INFINITE là lập lại liên tục.

SCROLLAMOUNT="value": Chỉ định khoảng cách tính bằng pixels giửa các đoạn text cuộn.

SCROLLDELAY="value": Chỉ định khoảng thời gian giửa các đoạn text cuộn. Có tác dụng điều khiển thời gian.

Thí dụ : <MARQUEE SCROLLDELAY=1 SCROLLAMOUNT=75>I'm fast</MARQUEE>

Chú ý: Bạn có thể xác lập font cho marquee. Thí dụ:

<FONT FACE="Comic Sans MS"><MARQUEE>Hello</MARQUEE>

31- <MENU>:

Dùng tạo những dòng văn bản có được sắp xếp theo kiểu liệt kê. Thường dùng chung với <LI> (list item):

Thí dụ:

<MENU>
<LI>First item in the list.
<LI>Second item in the list.
<LI>Third item in the list.
</MENU>

32- <MULTICOL>:

Tạo nhiều cột để hiển thị trong trang Web.

Thuộc tính:

COLS="value": Chỉ định số lượng cột.

GUTTER="value": Chỉ định khoảngphân cách cột tính bằng pixel.

WIDTH="value": Chỉ định độ rộng cột tính bằng pixel hay % cửa sổ.

Thí dụ:

Tạo 3 cột, cách nhau 25 pixels.

<MULTICOL COLS="3" GUTTER="25">
<P>Hello and Welcome to the HTML Reference Library. To those of you familiar with the previous incarnation of this project (The HTML Reference Library - HTMLib in Windows .HLP format) the content and working of these pages will probably be obvious. <P>To those of you new to the world of the HTML Reference Library, a little introduction :
</MULTICOL>

Khi hiển thị sẽ thành :

Hello and Welcome to the HTML Reference Library. To those of you familiar with the previous incarnation of this project (The HTML Reference Library - HTMLib in Windows .HLP format) the content and working of these pages will probably be obvious.
To those of you new to the
world of the HTML Reference Library, a little introduction

33- <NOFRAMES>:

Dùng để hiển thị dòng văn bản trong trường hợp trình Browse không hiểu Frame. Một trình Browse không hiểu Frame sẽ bỏ qua nội dung nằm trong <FRAMESET> và <FRAME>, nhưng sẽ hiển thị nội dung giửa <NOFRAMES> và </NOFRAMES>.

34- <NOSCRIPT>:

Dùng để hiển thị dòng văn bản trong trường hợp trình Browse không hiểu Script hay khi chức năng nầy bị người dùng cho vô hiệu lực.

Thí dụ:

<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Welcome to the HTMLib world of JavaScript</TITLE>
<script LANGUAGE="JavaScript">
<!-- Nội dung Script nằm trong phần nầy // -->
</SCRIPT>
</HEAD>
<BODY>
<NOSCRIPT>
Sorry, you need a JavaScript capable browser to get the best from this page
</NOSCRIPT>
</BODY>
</HTML>

Trình Browse không hiểu Script sẽ hiển thị dòng chử "Sorry, you need a JavaScript capable browser to get the best from this page".

35- <OL>:

Sắp xếp văn bản theo kiểu danh sách. Thường đi chung với <LI> (list item).

Thí dụ:

<OL>
<LI>Click on the desired file to download.
<LI>In the presented dialog box, enter a name to save the file with.
<LI>Click 'OK' to download the file to your local drive.
</OL>

Thuộc tính:

TYPE:

Chỉ định cách đặt ký hiệu đầu dòng:

(TYPE=A) - Chữ hoa. Thí dụ: A, B, C ...

(TYPE=a) - Chữ thường. Thí dụ: a, b, c ...

(TYPE=I) - Số La Mã hoa. Thí dụ: I, II, III ...

(TYPE=i) - Số La Mã thường. Thí dụ: i, ii, iii ...

(TYPE=1) - Số á Rập (mặc định). Thí dụ: 1, 2, 3 ...

START:

Khai báo số dùng làm mặc định và sẽ được chuyển đổi qua TYPE trước khi hiển thị.

Thí dụ: START=5 sẽ được hiển thị là 'E', 'e', 'V', 'v', hay '5' theo TYPE.

Thí dụ :

<OL TYPE=a START=3>
<LI>Click on the desired file to download.
<LI>In the presented dialog box, enter a name to save the file with.
<LI>Click 'OK' to download the file to your local drive.
</OL>

Danh sách có ký hiệu đầu dòng là chử thường, bắt đầu từ 'c'.

36- <P>:

Định dạng cho 1 paragraph.

Thí dụ:

<H1>The Paragraph element</H1>
<P>The paragraph element is used to denote paragraph blocks</P>
<P>This would be the second paragraph.</P>

Thuộc tính:

ALIGN=left/center/right:

Thí dụ:

<P ALIGN=LEFT> ... </P> Có nghĩa: Tất cả text trong paragraph nầy sẽ được canh về bên trái lề trang. Đây cũng là mặc định.

<P ALIGN=CENTER> ... </P> Canh giữa

<P ALIGN=RIGHT> ... </P> Canh phải

37- <STRIKE> hay <S>:

Làm dấu gạch ngang giửa text.

Thí dụ: This text would be <STRIKE>struck through</STRIKE>

Sẽ hiển thị là: This text would be struck through

38- <SMALL>:

Làm chử nhỏ lại so với cở chuẩn.

Thí dụ: This is normal text, with <SMALL>this bit</SMALL> being small text.

Sẽ thành: This is normal text, with this bit being small text.

39- <SPACER>:

Chèn 1 khoảng trắng tính bằng pixel vào đoạn text.

Thuộc tính:

TYPE="horizontal/vertical/block": Horizontal: Chèn khoảng trắng theo chiều ngang. Vertical: Theo chiều dọc. Block: Bao chung quanh giống như hình.

SIZE="value":

Khi <SPACER TYPE="horizontal"> hay <SPACER TYPE="vertical"> giá trị SIZE tính bằng pixels. Không có giá trị khi <SPACER TYPE="block">.

WIDTH="value": Chỉ định độ rộng cho khoảng trắng khi <SPACER TYPE="block">.

HEIGHT="value": Chỉ định chiều cao khi <SPACER TYPE="block">.

ALIGN="alignment": So lề cho khoảng trắng khi <SPACER TYPE="block">.

Thí dụ: <P>Hello and Welcome<SPACER TYPE="horizontal" SIZE="25">to the HTML Reference Library.

40- <STRONG>:

Làm đậm text.

Thí dụ: The instructions <STRONG>must be read</STRONG> before continuing.

Sẽ thành: The instructions must be read before continuing.

41- <STYLE>:

Thẻ nầy phải nằm trong phần <HEAD>. Dùng quy định dạng biểu mẩu chung khi hiển thị, giúp người soạn thảo đở mất công lập đi lập lại cùng 1 quy định.

Thí dụ:

<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Introduction to Style Sheets</TITLE>
<STYLE TYPE="text/css" TITLE="Bright Colours">
BODY { color : white}
P { color : blue;
font-size : 12pt;
font-family : Arial}
H1 { color : red;
font-size : 18pt}
</STYLE>
</HEAD>
<BODY>
...

42- <SUB>:

Tức là Subscript.

Thí dụ: This is the main text, with <SUB>this bit</SUB> being subscript.

43- <SUP>:

Tức là Superscript.

Thí dụ: This is the main text, with <SUP>this bit</SUP> being superscript.

44- <TABLE>

Tạo bảng trong trang Web.

Thuộc tính:

BORDER="value": Điều khiển việc hiển thị và kích thước đường viền. Nếu giá trị =0 là không có viền.

CELLSPACING="value": Chỉ định khoảng cách giửa các ô. Giá trị mặc định là 2.

CELLPADDING="value": Chỉ định khoảng trắng giửa đường viền và ô. Giá trị mặc định là 1

WIDTH="value or percent": Chỉ định độ rộng bảng tính theo pixels, hay % của cửa sổ hiển thị.

HEIGHT="value or percent": Chỉ định độ cao bảng.

ALIGN="left/right": Canh lề trái, phải.

VALIGN="top/bottom": Canh lề trên, dưới.

BGCOLOR="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu nền cho bảng.

BORDERCOLOR="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu cho đường viền của bảng.

BORDERCOLORLIGHT="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu cho phần được chiếu sáng của đường viền.

BORDERCOLORDARK="#rrggbb|colour name": Chỉ định màu cho phần bị tối của đường viền.

BACKGROUND="URL of image": Chỉ định file hình ảnh dùng làm nền cho bảng.

FRAME: Đòi hỏi thuộc tính BORDER phải được hiệu lực khi sử dụng thuộc tính nầy. Có các giá trị sau:

void Gở bỏ tất cả viền ngoài.
Above Chỉ hiển thị đướng viền phiá trên bảng.
Below Chỉ hiển thị đướng viền phiá dưới bảng.
Hsides Hiển thị các đường viền ngang trong bảng, kể cả đướng trên và dưới bảng.
Lhs Chỉ hiển thị đường viền bên trái.
Rhs Chỉ hiển thị đường viền bên phải.
Vsides Hiển thị các đường viền đứng trong bảng, kể cả đướng trái và phải bảng.
Box Chỉ hiển thị đường viền bao chung quanh bảng.

45- <TD>:

Định dạng cho dữ liệu trong bảng (Table data). Chỉ định nầy có giá trị cho ô dử liệu.

Thuộc tính:

ALIGN="left/center/right". VALIGN="top/middle/bottom/baseline": Canh lề cho Text trong ô (so với ô).

WIDTH="value_or_percent"/ HEIGHT="value_or_percent": Chỉ định kích thước cho ô. Bạn chỉ cần xác lập cho 1 ô chuẩn theo hàng hay cột, các ô khác sẽ giống như vậy.

COLSPAN="value": Mở rộng ô theo cột. Giá trị mặc nhiên là 1.

ROWSPAN="value": Mở rộng ô theo hàng.

BGCOLOR="#rrggbb|colour name"/ BORDERCOLOR="#rrggbb|colour name"/ BORDERCOLORLIGHT="#rrggbb|colour name"/ BORDERCOLORDARK="#rrggbb|colour name"/ BACKGROUND="URL of image":

Chỉ định màu cho nền ô, đường viền ô, hình nền ô. Cách xác lập giống như bảng.

46- <TR>:

Xác lập cho hàng (table row).

Thuộc tính và cách xác lập giống như ô và bảng.

47- <TITLE>:

Dùng đặt tiêu đề cho tài liệu HTML. Tiêu đề nầy không hiển thị trong phần nội dung tranh Web, mà sẽ được hiển thị trong thanh tiêu đề của trình Browse, trong danh sách lưu trử hay tìm kiếm.

Thẻ nầy phải nằm trong phần <HEAD>

<HEAD>
<TITLE>Welcome to the HTML Reference</TITLE>
</HEAD>

48- <U>:

Gạch dưới dòng văn bản.

Thí dụ: The <U>main point</U> of the exercise...


--------------------------------------------------------------------------------

Các bài viết vào Friday 21st April 2006

   Trong: WEB- HACK -CRACK
 
CSS lê từ viết tắt của Cascading Style Sheets : công dụng dùng để trang trê trang web của bạn, vê thông thường được gắn với các ngôn ngữ như lê HTML, PHP, dùng lêm nổi bẪc trang web vê hình ảnh trang web của bạn.
Mỗi khi bạn bắt đầu một Style Sheets, thì bắt buộc mở bằng <HEAD> vê kết thúc bằng </HEAD> vê tiếp theo sau đó lê khai báo <STYLE TYPE="text/css"> vê kết thúc bằng </STYLE>
vê sau những bước trên thì bạn có thể nhìn thấy nguyên đoạn code như sau
<head>
<style type="text.css">
vê ở giữa nêy lê nơi bạn thêm vêo sau nêy
</style>
</head>
Vê sau đây lê cấu trúc của CSS:
Tag {definition1; definition2;.....; definition n}
vê dụ sau đây về dòng lệnh của CSS:
H2 {font-size: 16pt; font-style: italic; font-family: arial}
vê sau đây chúng ta tìm hiểu về những cách hêm trong CSS

1. Tìm hiểu về cách trang trê của font chữ:
a. font-family lê dùng để khai báo kiểu loại font nêo bạn sỪ dụng
vê dụ: H2 {font-family: arial}
b. font-style: lê dùng để khai báo kiểu chữ bạn dùng trong style, bình thường hay nghiêng
vê dụ H3 {font-style: normal}
c. font-weight vê font-variant: lê dùng để trang trê kiểu font bạn đang dùng như lê sáng (light), đẪm (bold)
vê dụ A:link {font-weight: demi-light}
d. text-align: lê vị trê nằm của font trong trang web, có 3 kiểu lê nằm sang trái (left), phải (right) vê ở giữa lê (center)
vê dụ: H1 {text-align: center}
e. text-decoration: lê dùng để trang trê kiểu font như lê italic, blink...
vê dụ: A:visited {text-decoration: blink}
f. text-indent: dùng để size (kêch cỡ) mê bạn đang dùng, thông thường dùng lê <p> vê </p> vê khai báo đơn vị lê in, cm, pixel
vê dụ : P {text-indent: 1in}
g. word-spacing: dùng để khoảng cách giữa các từ.
vê dụ: P {word-spacing: 10px}
h: letter-spacing: dùng để khoảng cách giữa các chữ
vê dụ: P {letter-spacing: 10px}
i. color: dùng để hiển thị mêu cho kiểu chữ
vê dụ: H3 {color: #FFFFFF}
Để hiển thị đoạn mêu bạn muốn, thì bạn nên vêo photoshop vê chọn mêu bạn thêch vê sẽ hiện thị ra mã số vê bạn chọn mã số đó.
2. Chúng ta tìm hiểu về Margin/Background: khi bạn dùng thì nó sẽ ảnh hưởng đến toên bộ trang web của bạn.
a. margin-left: đoạn canh lề bên trái
b. margin-right: đoạn canh lề bên phải
c. margin-top: đoạnh canh lền trên cùng
vê dụ chúng ta có thể dùng như sau
BODY {margin-left: 2in}
P {margin-right: 12cm}
BODY {margin-top: 45px}
d. margin: có thể khai báo chúng một lúc cho top, right vê left như sau
P {margin: 3in 4cm 12px}
e. line-height: lê khoảng cách giữa các dòng chữ
vê dụ: TEXT {line-height: 10px}
f. background-color: lê dùng để hiển thị mêu nền của trang web
vê dụ:
BODY {background-color: #ffffff}
g: background-image: bạn có thể dùng một tấm hình để lêm background cho trang web bạn
vê dụ:
BODY {background-image: http://www.page.com/dog.jpg}
h. background-repeat: lê dùng để lẪp lại hình nền theo trục tọa độ x vê y.
Vê dụ:
BODY {background-repeat: repeat-y}
k. background-attachment: lê dùng để gán hình, hình ảnh nền của trang web bạn, nó ko có thể di chuyển.
vê dụ:
BODY{background-attachment: fixed}
3. Chúng ta tìm hiểu về Position vê Division:
a. Position: lê dùng để định vị một vê trê xác định nêo đó
<IMG STYLE="position:absolute" SRC="joe.jpg">
b. left: lê dùng để hình ảnh nằm về vị trê bên trái bao nhiêu
<IMG STYLE="position:absolute; LEFT: 20px;" SRC="joe.jpg">
c. right: lê dùng để hình ảnh nằm về vị trê bên phải bao nhiêu
<IMG STYLE="position:absolute; RIGHT: 20px;" SRC="joe.jpg">
d. Top: lê dùng để định vị trê trên top của screen
<IMG STYLE="position:absolute; LEFT: 20px; TOP: 200pt" SRC="joe.jpg">
e. Width: lê dùng để xác định chiều ngang của tấm hình của bạn lê bao nhiêu
<IMG STYLE="position:absolute; WIDTH: 80px; LEFT: 20px; TOP: 200pt" SRC="joe.jpg">
f. height: lê dùng để xác định chiều cao của tấm hình
<IMG STYLE="position:absolute; HEIGHT: 55px WIDTH:80px; LEFT: 20px; TOP: 200pt" SRC="joe.jpg">
g. overflow: lê khi tấm hình của bạn quá kêch cỡ cho phép thì nó có thể dùng những chức năng sau hidden, visible, scroll
<IMG STYLE="position:absolute; overflow: hidden; WIDTH: 80px; LEFT: 20px; TOP: 200pt" SRC="joe.jpg">
vê sau đây lê đoạn code khi bạn nhìn thấy trong web:
<!--
BODY {background: #FFFFFF}
A:link {color: #80FF00}
A:visited {color: #FF00FF}
H1 {font-size: 24pt; font-family: arial}
H2 {font-size: 18pt; font-family: braggadocio}
H3 {font size:14pt; font-family: desdemona}
--> </STYLE>
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng phần, phần thứ nhất chúng ta sẽ tìm hiểu vể TEXT: vê dụ dòng chữ sau

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a:link { color: blue; text-decoration: none }
a:active { color: red; text-decoration: none }
a:visited { color: blue; text-decoration: none }
a:hover { color: green; text-decoration: underline }
</STYLE>a:link lê để hiển thị khi bạn nhìn thấy mêu chữ lê xanh
a:ative lê để hiển thị mêu đỏ khi bạn click vêo dòng chữ đó
a:visited lê để hiển thị mêu xanh khi bạn nhìn thấy
a:hover lê để hiện thì mêu xanh lá cây khi bạn dùng con chuột đặt lên dòng chữ đó
Text-decoration: lê dùng để trang trê dòng chữ vê dụ underline lê gạch dưới
vê sau đây lê những code có tác dụng tương tự như trên nhưng thay đổi mêu:

HTML Code:
a.tree:link { color: green; text-decoration: none }
a.tree:active { color: yellow; text-decoration: none }
a.tree:visited { color: red; text-decoration: none }
a.tree:hover { color: orange; text-decoration: underline }
a.dog:link { color: blue; text-decoration: none }
a.dog:active { color: red; text-decoration: none }
a.dog:visited { color: blue; text-decoration: none }
a.dog:hover { color: green; text-decoration: underline }<a href="nhothuong.html" class="tree">One Scheme</a>
Bạn có thể dùng đoạn text trên link đến một trang web nêo khác như lê nhothuong.html vê cấu trúc luôn bắt đầu bằng <a> vê kết thúc </a> href=" lê dùng để link đến trang web mê bạn muốn tới." Còn class="tree" lê dùng để khai báo tên của class đó.
Đây cũng lê đoạn code cũng có tác dụng như trên
<a href="funny.html" class="dog">Another Scheme</a>
Vê sau đây lê những đoạn code, bạn có thể trang trê thêm lêm để xung thêm chức năng của nó.

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a:link { color: green; text-decoration: none }
a:active { color: yellow; text-decoration: none }
a:visited { color: green; text-decoration: none }
a:hover { color: green; text-decoration: underline; background: #F9EDED }
</STYLE>

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a.link { color: green; text-decoration: none }
a.active { color: yellow; text-decoration: none }
a:visited { color: green; text-decoration: none }
a.hover { color: orange; text-decoration: underline; font-family : Verdana, Arial, Helvetica, sans-serif; }
</STYLE>

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a.link { color: green; text-decoration: none }
a.active { color: yellow; text-decoration: none }
a:visited { color: green; text-decoration: none }
a.hover { color: orange; text-decoration: underline; font-size:40pt }
</STYLE>

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a.link { color: green; text-decoration: none }
a.active { color: yellow; text-decoration: none }
a:visited { color: green; text-decoration: none }
a.hover { color: orange; text-decoration: underline; font-weight: bold}
</STYLE>HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
a.italic:link { color: green; text-decoration: none }
a.italic:active { color: yellow; text-decoration: none }
a:italic:visited { color: green; text-decoration: none }
a.italic:hover { color: orange; text-decoration: underline; font-style: italic}
</STYLE>Bạn muốn đưa con trỏ của bạn vêo CSS chỉ cần dùng dòng sau
CURSOR: url(tencontro.ani);
Tiếp theo sau chúng ta tìm hiểu về scrool bar trong CSS
vê dụ đoạn code sau:

HTML Code:
<STYLE TYPE="text/css">
BODY
{
scrollbar-base-color: orange;
scrollbar-arrow-color: green;
scrollbar-DarkShadow-Color: blue;
}
</STYLE>scrollbar-base-color: orange; lê hiển thị mêu cam, cho nguyên thanh bar từ trên xuống dưới
scrollbar-arrow-color: green; lê hiển thị mêu xanh, cho 2 cái mũi tên lên vê xuống
scrollbar-DarkShadow-Color: blue; lê hiện thị bóng mêu xanh của thanh scroll
scrollbar-base-color: lê hình để hiển thị toên bộ mêu của thanh scroll
scrollbar-Face-Color: lê để hiển thị mêu trên bề mặt của thanh scroll
scrollbar-Highlight-Color: lê để hiện thì mêu hightlight của thanh scroll
Bêi viết về các tùy biến trong giao diện ( rất tốt cho bạn nêo muốn thay đổi mêu sắc của skin forum )
----------------------------------------------------
Chèn ảnh nền vêo phần nhẪp nội dung bêi viết:
Vêo Style & Templates/ Manager Style/ Main CSS
Tại phần Soạn thảo WYSIWYG ta thay phần mêu nền background thênh

HTML Code:
#F5F5FF url(images/misc/anhnen_text_box.gif) no-repeat centerTrong đó tên "anhnen_text_box.gif" lê tên ảnh mê bạn muốn chèn đặt tại thư mục images/misc/
Thế thui.
-------------------------
Lêm viền cho nút
Ta tới phần Nút (Button)
Thay vêo giá trị mêu nền lê: #E4E7F5
Thêm vêo ô thuộc tênh CSS đặc biệt (phêa bên phải của ô mêu nền ấy):

HTML Code:
BORDER-RIGHT: #5182c2 1px dotted; BORDER-TOP: #5182c2 1px dotted; BORDER-LEFT: #5182c2 1px dotted; BORDER-BOTTOM: #5182c2 1px dotted;
Sau đó bạn có thể thay các thuộc tênh như:
mêu sắc viền (#5182c2)
Độ dêy viền : 1px dotted
---------------------------------
Chèn ảnh nền vêo thẻ Body của trang chủ. Cái nêy nếu biết cách sỪ dụng thì sẽ rất hữu êch
Tại phần Trang nền (Background page) ngay bên dưới phần Body đó ta nhẪp thuộc tênh vêo ô mêu nền như sau:

HTML Code:
#FFFFFF url(images/misc/dot.gif)Trong đó tên ảnh lê "dot.gif" đặt trong thư mục "images/misc/"
-----------------------------------
Category Strips
'Category Strips' được dùng với hai mục đêch. Nó được dùng để chỉ ra một 'Chuyên mục' diễn đên, vê nó cũng được sỪ dụng như một kiểu giao diện cho nội dung thanh tiêu đề của hầu hết các bảng.
Nếu ta muốn chèn ảnh vêo phần thanh tiêu đề của "Chuyên mục" thì ta nhẪp vêo ô mêu nền như sau:

HTML Code:
#FFFFFF url(images/misc/table_header_bg.gif) repeat-x top leftTrong đó #FFFFFF (mêu trắng) lê mêu nền còn ảnh nền thì các bạn cũng đã hiểu với phần trên.
Lưu ý rằng các bạn phải chú trọng cả đến mêu ảnh nền vê mêu Font. Để cho 2 cái có độ tương phản cho dễ đọc.
-----------------------------------
Mêu đầu tiên (First color) vê mêu thứ hai (Second color)
Mô tả:
Hầu hết các bảng trong diễn đên dùng mêu đầu tiên hoặc thứ hai cho mêu nền. Đặt thuộc tênh để sỪ dụng 'Mêu đầu tiên' tại đây.
Mêu đầu tiên lê mêu nền của phần nội dung bêi viết khi bạn xem chủ đề
Mêu thứ hai lê mêu nền của phần có chứa tên sỪ dụng, Avatar, danh hiệu... của người viết bêi
Các bạn nên sỪa cho phù hợp với tông mêu của mêu nền diễn đên một cách hêi hoê.
Sau đây lê thiết lẪp giao diện của tôi đã thực hiện. Tôi cho rằng giao diện nêy sỪa thêm một vêi chi tiết nữa thì chẳng kém giao diện của anh Admin bên nêy. Chú ý rằng giao diện đẹp thì phải đi đôi với bộ nút đẹp. Các bạn nên sắm cho mình một bộ nút ăn ý với giao diện. Còn bây giờ đây lê phần giao diện của tôi:
------------------------
Body
Giữ nguyên thiết lẪp gốc
----------
Trang nền (Background page)
Mêu nền: #FFFFFF url(images/misc/dot.gif)
Mêu Font: #000000
------------------------------
<td>, <th>, <p>, <li>
Giữ nguyên thiết lẪp gốc
-------------------------
Viền bảng
Giữ nguyên thiết lẪp gốc
-------------------------------
Category Strips
Mêu nền: #FFFFFF url(images/misc/tm.gif) no-repeat center
Mêu Font: #003366
Liên kết CSS bình thường
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #003366
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vêo:
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #666666
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #006699
Text decoration: underline
----------------------------------------------------
Table Header
Mêu nền: #FFFFFF url(images/misc/table_header_bg.gif) repeat-x top left
Mêu Font: #003366
Liên kết CSS bình thường
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #003366
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vêo:
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #666666
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #006699
Text decoration: underline
-----------------------------------------------
Table Footer
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #003366
Liên kết CSS bình thường
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #003366
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vêo:
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #666666
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Mêu nền: transparent
Mêu Font: #006699
Text decoration: underline
------------------------------------------
Mêu đầu tiên Mêu thứ hai
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #003366
Thuộc tênh CSS đặc biệt:
border: 1px solid #E5E5E5;
-------------------------------------------
Soạn thảo WYSIWYG
Mêu nền: #F5F5FF url(images/misc/anhnen_text_box.gif) no-repeat center
Mêu Font: #003366
Thuộc tênh CSS đặc biệt:
BORDER-RIGHT: #5182c2 1px dotted; BORDER-TOP: #5182c2 1px dotted; BORDER-LEFT: #5182c2 1px dotted; BORDER-BOTTOM: #5182c2 1px dotted;
-------------------------
Ô nhẪp liệu
Thuộc tênh CSS đặc biệt:
BORDER-RIGHT: #5182c2 1px dotted; BORDER-TOP: #5182c2 1px dotted; BORDER-LEFT: #5182c2 1px dotted; BORDER-BOTTOM: #5182c2 1px dotted;
----------------------------------
Nút (Button)
Mêu nền: #E4E7F5
Thuộc tênh CSS đặc biệt:
BORDER-RIGHT: #5182c2 1px dotted; BORDER-TOP: #5182c2 1px dotted; BORDER-LEFT: #5182c2 1px dotted; BORDER-BOTTOM: #5182c2 1px dotted;
------------------------------------
Menus
Small Font
Time Color
Được giữ nguyên thiết lẪp gốc
-------------------------------------
Navbar Text
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #003366
-------------------------------------
Highlighted Font
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #FF0000
------------------------------------
Panel Surround
Mêu nền: #D5D8E5 url(images/gradients/gradient_panelsurround.gif) repeat-x top left
Mêu font: #000000
---------------------------------
Panel (Forms)
Mêu nền: #E4E7F5 url(images/gradients/gradient_panel.gif) repeat-x top left
Mêu font: #000000
--------------------------------
<legend>
Giữ nguyên
----------------------------------
Điều khiển menu Popup
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #003366
Thuộc tênh CSS đặc biệt:
padding: 3px 6px 3px 6px;
white-space: nowrap;
Liên kết CSS bình thường
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #003366
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vêo:
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #666666
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #006699
Text decoration: underline
-------------------------------
Popup Menu Body
Giữ nguyên
--------------------------------
Tùy chọn dòng cho Menu Popup
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #000000
Thuộc tênh CSS đặc biệt
white-space: nowrap;
cursor: pointer;
Liên kết CSS bình thường
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #22229C
Text decoration: None
Liên kết CSS đã vêo:
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #22229C
Text decoration: None
Liên kết CSS Hover
Mêu nền: #FFFFFF
Mêu Font: #FFFFFF
Text decoration: None
---------------------------------
Menu chuyển nhanh
Item selected
Mêu nền:#FFFFFF
Mêu Font: #003366
------------------------------------------------------
Okie vẪy lê đã biết sơ sơ về CSS rồi đó Còn phần nêo chưa đề cẪp đến, mình sẽ cố gắng tìm têi liệu cho các bạn tham khảo thêm
Sưu tầm từ NarutoVN

   Trong: WEB- HACK -CRACK
 
HÃY BẮT ĐẦU TỪ CÁI NÀY ĐI
Cấu trúc một trang Web:
Một tài liệu HTMl được mở đầu bằng thẻ mở <HTML> và thẻ đóng </HTML> được chia làm hai phần hần đầu (head) và phần cuối (body).
Thẻ mở & thẻ đóng
<HTML> </HTML>
khai báo đây là một tập tin HTML
<HEAD> </HEAD>
khai báo đây là ohần chứa thông tin về tài liệu
<BODY> </BODY>
chứa toàn bộ dử liệu
<H5> </H5>
định dạng dòng văn bản giửa cập thẻ nầy ờ cấp độ 5


1 web chi can <html> noi dung </html> la` OK ro`i
nhung can day du thi the nay:
<html>
<head>

noi dung

</head>

<body>

noi dung

</body>
</html>


HTML đầy đủ là gồm có:
<html>
<head>
nội dung
</head>
<title>Tựa đề của Website</title>
<body>
nội dung
</body>
</html>

Nếu có thêm JavaScript vào Web của mình thì thêm tag sau vào mã trên:
<script language="JavaScript">
<!--
Function tên hàm();
{
nội dung
}
tên các lệnh khác
//-->
</SCRIPT>

ANH kên

   Trong: TRANG CHỦ
 
Honda hướng đến khách hàng trẻ

Từ 15/4, Honda VN giới thiệu Future Neo GT - kiểu xe đầu tiên được trang bị vành đúc mang phong cách thể thao, trẻ trung, năng động. Giá bán lẻ 24 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT).


Với model xe mới, Honda muốn chinh phục khách hàng trẻ. (Honda)

Future Neo GT có 3 màu đỏ, trắng và đen, động cơ 125 cc, mặt đồng hồ điện tử, tấm ốp tay lái giúp đọc số trên mặt đồng hồ dễ dàng hơn.

Ống xả được trang bị thêm tấm cách nhiệt, nâng cao an toàn cho người sử dụng, đồng thời tạo dáng chắc khỏe cho xe. Yên xe sử dụng vật liệu mềm cao cấp dành cho loại xe thể thao cỡ lớn của Honda Nhật Bản, vì vậy, sự co giãn do việc thay đổi nhiệt độ không khí bên ngoài của bề mặt yên giảm đi, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng xe.

Xe được thiết kế mới trên cơ sở mẫu xe Future Neo đang được khách hàng ưa chuộng. Với giá bán lẻ 22,5 triệu đồng, 33.000 chiếc Future Neo đã được khách hàng lựa chọn.


 
Riquelme cảm thấy "ngột ngạt" ở khu trung tuyến
17:11' 20/04/2006 (GMT+7)
Đó là lời nhận xét của David Pleat, cây viết bình luận nổi tiếng của tờ The Guardian sau khi chứng kiến thất bại 0-1 của Villarreal trên sân Highbury.

Villarreal đã thi đấu rất ngoan cường, chặt chẽ và rất tự tin với những kế hoạch mà HLV Pellegrini đã vạch ra trước trận đấu. Họ hiểu rõ điểm mạnh của Arsenal là tốc độ chóng mặt trong các pha phối hợp.

Nếu như "tàu ngầm vàng" cho phép những chàng trai trẻ của Wenger có nhiều thời gian và khoảng trống thì sẽ hết sức mạo hiểm. Vì thế nên đội khách đã cố gắng tập trung số đông ở khu vực trung tâm hàng tiền vệ nhằm gây sức ép và bắt buộc các "pháo thủ" phải di chuyển rộng ra 2 bên cánh.


Trên sân Highbury, Riquelme (áo vàng, giữa) bị kèm chặt cứng

Các cầu thủ Tây Ban Nha đã thành công với những gì mình làm được. Tiền vệ Hleb chỉ có thể quanh quẩn ở sát đường biên còn Ljungberg lại thường lùi khá sâu ở bên phía góc trái khi "The Gunners" làm chủ thế trận trên sân.

Có lẽ, vấn đề duy nhất khiến những đợt lên bóng của "Tàu ngầm vàng" không cho thấy được sự nguy hiểm là do nhạc trưởng Riquelme cảm thấy "khó thở" khi bao bọc xung quanh anh có rất nhiều đồng đội. Sự "ngột ngạt" trong một không gian chật hẹp đã bóp chết tính sáng tạo từ đôi chân ma thuật thường thấy của Juan Riquelme.

Khu vực trung tâm trở nên hỗn loạn đã trở thành "chướng ngại vật" đối với phong cách chơi bóng của số 10 người Argentina. Chắc chắn điều này đã ảnh hưởng khá nhiều đến tính hấp dẫn và bất ngờ của trận đấu. Hai tình huống sút phạt cùng một pha độc diễn ở phía góc sân, đó là tất cả những gì đáng xem nhất mà người ta thấy được ở một Riquelme tài hoa trong suốt 90 phút thi đấu trên sân.

Tuy nhiên, sau trận đấu, cũng cần có những lời khen dành tặng cho hàng phòng ngự "chắp vá" của Villarreal. Trong cả hiệp 1, Fabregas cố gắng kiến tạo những đường bóng đẹp cho Henry tận dụng ưu thế tốc độ và kỹ thuật bên cánh trái. Mặc dù vậy, do vấp phải sự chống trả và cản phá quyết liệt của bộ tứ vệ phía đội khách nên "sợi dây" liên lạc giữa 2 cầu thủ này thường xuyên bị gián đoạn.

Thế nhưng, phải thừa nhận một điều, đội bóng Tây Ban Nha đã chơi tương đối "được" với sự hoạt động không biết mệt mỏi cùng những pha áp sát liên tục khiến cho các cầu thủ Arsenal gặp nhiều khó khăn trong các tình huống quyết định. Với Senna và Sorin án ngữ ở tuyến 2, đội chủ nhà không thể chơi bóng theo phong cách riêng của mình với những pha bật tường 1 chạm khi tiến sát đến khung thành của thủ môn Barbosa.

Tình huống gần như duy nhất mà hàng phòng ngự của "Tàu ngầm vàng" đã để lọt đó chính là pha thoát xuống rất nhanh của Thierry Henry, đón đường chuyền từ Pires và dứt điểm tung lưới Barbosa. Thật may cho Villarreal là trọng tài đã mắc sai lầm khi phạt việt vị với tiền đạo người Pháp.

Lối đá của Forlan và Jose Mari đã phần nào giải toả được sức ép trên hàng tiền vệ với những pha phối hợp ngắn và những đường chuyền đơn giản. Khi Villarreal lấy lại thế trận, bộ đôi này cùng các đồng đội ở tuyến trên đã gây ra đôi chút rắc rối với Jens Lehmann khi có một vài tình huống uy hiếp khung thành.

Đôi lúc, chính do sự dâng cao của 2 hậu vệ cánh Eboue hay Flamini cũng đã khiến phần sân nhà của Arsenal bị "hổng". Tuy vậy, các cầu thủ áo vàng đã không biết cách tận dụng thời cơ để khoét sâu vào yếu huyệt này.

Dễ dàng nhận thấy, Sorin và Senna không bao giờ rời bỏ vị trí của mình ở khu vực trung tâm. Chủ ý trong chiến thuật của HLV Pellegrini đề ra chính là "muốn" và "bắt" các học trò của HLV Wenger phải chơi dạt ra 2 cánh. Đương nhiên, các cầu thủ Villarreal cũng nhận thức rõ được rằng chỉ có cách tập trung số đông cầu thủ trước khung thành mới có thể bịt được hầu hết các lỗ hổng trong hàng phòng ngự, nhất là trước một đối thủ chơi nhanh và cực kỳ biến hoá như Arsenal.

Tất nhiên, những sơ đồ chiến thuật hay lối chơi của cả 2 đối sẽ thay đổi rất nhiều ở trận lượt về. Trên đất Tây Ban Nha, lợi thế sẽ thuộc về các cầu thủ chủ nhà nên Arsenal sẽ cố gắng tìm kiếm cơ hội ghi thêm bàn thắng để chấm dứt hy vọng lật ngược thế cờ của "Tàu ngầm vàng".

Nhưng liệu đoàn quân của HLV Wenger có đủ sức chống chọi lại với sức ép cùng với tinh thần, quyết tâm rất cao khi Villarreal được thi đấu tại El Madrigal? Câu trả lời sẽ có ở trận lượt về diễn ra vào tuần sau


Các bài viết vào Thursday 20th April 2006

mu

 
M.U sẽ chiêu mộ Riquelme và Duscher?
21:59' 20/04/2006 (GMT+7)
M.U đã sẵn sàng chuẩn bị 16 triệu bảng nhằm kéo bộ đôi người Argentina đang thi đấu ở La Liga là Riquelme và Aldo Duscher về với sân Old Trafford mùa hè tới.
Sir Alex Ferguson đang hy vọng sẽ tăng cường sức mạnh hàng tiền vệ của "Quỷ đỏ" sau khi cựu đội trưởng người CH Ireland, Roy Keane rời sân Old Trafford hồi giữa mùa bóng. HLV 64 tuổi này tin rằng bộ đôi đang thi đấu ở giải La Liga là Juan Riquelme (Villarreal) và Aldo Duscher (Deportivo) hoàn toàn đủ khả năng khoả lấp chỗ trống mà Roy Keane đã để lại.


Riquelme (trái) thi đấu nổi bật tại Champions League và là mục tiêu hàng đầu của M.U


Tiền vệ số 10 của Villarreal đã nhận được rất nhiều lời khen ngợi từ Sir Ferguson sau những màn trình diễn cực kỳ ấn tượng tại Champions League mùa giải này. Cựu cầu thủ của Boca Juniors cho dù đã bị Barcelona "ruồng rẫy" nhưng chính quyết định chuyển đến thi đấu cho "tàu ngầm vàng" đã trở thành bước ngoặt trong sự nghiệp của nhạc trưởng người Argentina.

Chính phong độ xuất sắc của Riquelme đã giúp cho đội bóng nhỏ bé Villarreal đi hết từ bất ngờ này đến bất ngờ khác tại đấu trường châu Âu khi lọt đến vòng bán kết. Thêm nữa, một suất chính thức tại VCK World Cup sắp tới trong màu áo ĐT Argentina nghiễm nhiên thuộc về "King Roman".

Vị thuyền trưởng của M.U từ lâu đã ngưỡng mộ và luôn theo sát những bước tiến của cầu thủ 27 tuổi này. Mức phí chuyển nhượng ước tính nếu như "Quỷ đỏ" muốn "tậu" Riquelme vào quãng 8 triệu bảng. Mới đây nhất, trả lời phỏng vấn trên tờ Daily Express, Riquelme cũng đã thổ lộ ước muốn được chuyển sang thi đấu cho đội bóng chủ sân Old Trafford.

"Tôi thường xuyên theo dõi bóng đá Anh trên TV. Quan điểm duy nhất của tôi về giải Premier League đó là các trận đấu luôn thiên về thể lực và mạnh mẽ. M.U có rất nhiều ngôi sao trong đội hình. Wayne Rooney và Cristiano Ronaldo đều là những cầu thủ trẻ tài năng. Ngoài ra, Old Trafford cũng là một trong những sân đấu hoành tráng và có bề dày lịch sử trong làng bóng đá thế giới." - Riquelme phát biểu.

Một mục tiêu khác mà M.U cũng đang hướng tới trong mùa hè này đó chính là Aldo Duscher, tiền vệ nổi tiếng với cú vào bóng thô bạo với David Beckham trước thềm VCK Wolrd Cup 2002. Trong kỳ chuyển nhượng mùa đông vừa qua, cầu thủ của Deportivo La Coruna đã suýt chút nữa chuyển đến sân Upton Park của West Ham.

Cách đây ít tháng, cũng có nhiều tin đồn cho rằng Ferguson rất "kết" phong cách thi đấu quyết liệt và đầy chất lửa của cầu thủ người Argentina này. Hiện tại, có vẻ như anh đã được CLB chủ quản của mình cho phép rời khỏi sân Riazor trong kỳ chuyển nhượng mùa hè tới.

"Một vài ngày trước đây, tôi đã có cuộc nói chuyện thân mật với chủ tịch CLB và xác định rõ ràng về tương lai. Deportivo La Coruna đang rất cần tiền và CLB sẽ cho phép tôi chuyển đến bất cứ một đội bóng nào khác nếu họ chịu bỏ ra 8 triệu bảng. Đầu quân cho một trong những CLB ở Anh sẽ là sự ưu tiên số 1" - Duscher nói trên tờ Daily Express.



 
Ronaldinho với ''đường kiếm Nhất Điểm Hồng''
14:08' 19/04/2006 (GMT+7)
(VietNamNet) - Có thể so sánh đường chuyền của Ronaldinho cho Giuly lập công với đường kiếm Nhất Điểm Hồng...

Trung Nguyên Nhất Điểm Hồng là đệ nhất kiếm khách trong bộ Sở Lưu Hương của tác gia võ hiệp Cổ Long, với đường kiếm tất sát găm vào yết hầu đối thủ, chỉ vừa đủ lực để rịn ra một giọt máu.


Cú sút quá đẹp của Giuly đã giúp Barca đặt một chân vào chung kết


Có thể so sánh đường chuyền của Ronaldinho cho Giuly lập công với đường kiếm ấy, bởi sau đó là một sự đông cứng của đội bóng áo Đỏ - Đen trên cầu trường San Siro.

Bảng thống kê số liệu khẳng định rằng đây là một cuộc so tài giữa hai đối thủ xứng đáng, với những khoảng chênh lệch chỉ trong gang tấc:

Milan

Barcelona

0
Bàn thắng
1

1
Thẻ vàng
2

0
Thẻ đỏ
0

5
Sút cầu môn
7

6
Sút trượt cầu môn
6

23
Lỗi
19

4
Phạt góc
1

5
Việt vị
2

23' 27''
Kiểm soát bóng (thời gian)
26' 6''

47%
Kiểm soát bóng (%)
53%


Rijkaard đã sai, và lẽ ra Ancelotti đã đúng. Sơ đồ 4-3-3 nhanh chóng bị ép phải chuyển hoá thành 4-5-1, khi Giuly cùng Ronnie bị ép phải lùi xuống gần hàng tiền vệ, để lại Eto'o bơ vơ phía trên, hòng chống đỡ với cái guồng quay khủng khiếp ở vòng cung trung tâm của Milan.

Một miếng nghi binh tinh xảo. Không phải Milan chỉ có bốn người ở tuyến giữa mà là năm với Serginho chơi gần như song song cùng Seedorf.

Chỉ cần cú sút của Gilardino ở phút 13 không đập cột dọc, hoặc Sheva thắng được Valdes ngay sau đó thì Ancelotti sẽ được tôn vinh như một bậc thầy chiến thuật.

Ông vẫn thiếu một chút nhạy cảm ấy, mà căn nguyên có lẽ là bản năng thận trọng của một tiền vệ thủ. Rijkaard đã phát tín hiệu cầu hoà khi chỉ cho phép tối đa bốn người tham gia vào các đợt phản công ở nửa sau hiệp một và đầu hiệp hai.

Vắng những ý tưởng của Deco và Messi, lực lượng của Barca không đủ để ăn miếng trả miếng với Milan nữa bởi họ chỉ còn có thể trông cậy vào trí tưởng tượng của Ronnie, cho đến lúc ấy cũng đang phải lang thang đi tìm những không gian dễ thở trong cơn lốc zone press Đỏ-Đen.


Milan đã phải trả giá đắt khi để lỏng Ronaldinho


Ancelotti đã tuyên bố trước là sẽ không cắt người kèm Ronnie: ''Chúng tôi không bao giờ xài chiến thuật ấy, mà sẽ cố gắng kiểm soát anh ta trên toàn mặt sân''. Điều ấy Milan đã làm được trong hiệp một, nhưng sao lại xem nó là nhất thành bất biến?

Zone press là một kiểu chơi tốn sức và đòi hỏi quá nhiều sự tập trung cũng như khả năng phối hợp ăn ý. Milan có lẽ chỉ nên tiếp tục nếu trên sân có Deco, người mang lại thành công bằng những điều đơn giản, trái ngược với Ronnaldinho làm nên chiến thắng bằng kỹ năng cá nhân xuất chúng.

Nếu nhà cầm quân của AC Milan dũng cảm cắt riêng một người kèm chết Ronnie và tập trung hoả lực cho một cuộc vây hãm quyết liệt thì có lẽ mọi việc đã khác, như tấm gương sáng chói mà ''lão soái'' Karel Bruckner áp dụng cho đội tuyển CH Czech trước Hà Lan tại Euro 2004.

Người sẽ theo Ronnie như hình với bóng có thể là một hậu vệ, bởi lúc ấy hàng phòng ngự Milan đang khá nhàn nhã khi chỉ có Eto'o lởn vởn trước mặt, cũng có thể là Ambrossini để giải phóng bớt trách nhiệm cho Gattuso.

Ở hàng tiền vệ Milan khi ấy đang có những gương mặt bắt đầu xuống sức và không còn khẳng định được chính mình nữa, sẵn sàng cho những sự thay đổi.

Nhưng Ancelotti không điều chỉnh trận đấu theo cách ấy. Ông không muốn động chạm đến cỗ máy đang vận hành tương đối suôn sẻ và phải trả giá bằng cú tỉa bóng huyền hoặc của Ronaldinho.

Ba người vào sân sau đó đều có khuynh hướng phòng ngự, với mục đích quen thuộc là đẩy Serginho lên cao hơn nữa, triển khai lối chơi rộng ra hai biên, phương án có thể đoán trước.


Nỗi thất vọng của đội trưởng Milan Shevchenko sau thất bại ngay trên sân nhà trước Barca


Trong khi đó, ở trung lộ, nơi người ta tung ra những cú đánh quyết định, Kaka đi đâu cũng có Edmilson lẵng nhẵng bám theo, còn Gila thì càng chơi càng ngơ ngác. Vậy mà vẫn còn một Rui Costa lão luyện, một Amoroso ''lạ hoắc'' đối với hàng phòng ngự Barca trên ghế dự bị.

Hậu quả là Milan vẫn thiếu cả ý tưởng tiến công trong khi đánh mất chiều sâu của sức ép. 30 phút cuối, Barca đoạt lại hẳn thế thượng phong về thời lượng kiểm soát bóng, khi khả năng thu hồi của Milan đã suy yếu nghiêm trọng. Thậm chí nếu cột dọc không từ chối, Ronnie đã có một bàn thắng cho riêng mình.

Ambrosini đáng trách, và không. Một tiền vệ trụ có tới hai cú sút chỉ trong 17 phút có mặt đã là điều đáng khen, nhưng có lẽ không Rossoneri nào không tiếc nuối cú dứt điểm cẩu thả của anh trước một khung thành thênh thang.

Kaka, trong gần như cả trận đấu, chỉ để lại dấu ấn bằng đường chuyền tinh tế ấy.

Dường như vấn đề chính là nhuệ khí. Nhát kiếm của Ronaldinho, vào đúng tử huyệt tưởng như đã được đề phòng cẩn mật, đã tước đi lòng tự tin của AC Milan.


35.gif

Các bài viết vào Wednesday 19th April 2006

 
Cổ tích là những điều xưa lắm
Thời con người bắt đầu biết ước mơ
Mười tám tuổi - em có còn bé thơ ?
Mà vẫn mơ đời đẹp như cổ tích ?

Ước được làm những gì mình thích
Ước được sống như cách mình mong
Sẽ yêu thương và tin tưởng thật lòng
Mà không sợ một ngày mai thất vọng.

4 Trang « < 2 3 4 
Thông tin cá nhân

miniboy
Sinh nhật: 5 Tháng 4 - 1987
Nơi ở: dong hoi
Yahoo: tacke_hoxe59  
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31


Tỷ giá

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com