Jun 24 2007, 06:16 AM
Bởi: tranhuythuan
6/ Chọn các ngày Trực đại cát hoặc cát: đó là các ngày:Trực bình (đại cát), Trực thành (đại cát), Trực khai (đại cát), Trực trừ (Cát), Trực thu (Cát). Những ngày Trực kiến, Trực mãn, Trực định tuy là trung tính, nhưng cũng không nên chọn. Trực chấp chỉ có lợi cho việc tu sửa nhà cửa. Các ngày Trực phá, Trực Nguy, Trực bế thì xấu. Cách xác định ngày Trực: có 12 ngày Trực, tuần tự là: Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thu (Thâu), Khai, Bế. Trình tự này thay đổi theo từng tháng: Tháng giêng khởi Kiến tại ngày Dần – tháng hai ngày Mão – tháng ba ngày Thìn – Tháng tư ngày Tị - tháng năm ngày ngọ - tháng sáu ngày mùi – tháng bẩy ngày than – tháng tám ngày dậu – tháng chin ngày tuất – tháng mười ngày hợi – tháng một ngày tý – tháng chạp ngày sửu. Sau khi xác định được Trực kiến, lần lượt ta xác định các Trực còn lại theo thứ tự 12 Trực đã nêu trên. Ví dụ tháng giêng Trực kiến tại ngày dần, thì ngày mão là Trực trừ, ngày thin là Trực Mãn, ngày tị là Trực Bình,… 7/ Trong dân gian ta còn có một kinh nghiệm cũng rất đáng lưu ý: “Cùng chắn, cùng lẻ thì đi / Ngày kia tháng nọ, đi thì vô duyên”, nghĩa là nếu tháng chắn, chọn ngày chẵn; tháng lẻ chọn ngày lẻ thì làm việc gì cũng thuận. Ngược lại, không tốt. 8/ Xét quan hệ Du niên giữa "bản cung trực nhật" với "Sao bản Mệnh" của hai tuổi "Bản cung trực nhật" là khái niệm chỉ vị trí của Can – Chi Ngày cưới (hay định cưới) trên "Lệ cung viên đồ" (hình dưới). Lệ cung viên đồ là dạng "hình vuông sao Thổ" (hay bảng “ma phương”), có 12 cung: 1 là Khảm, 2 là Khôn, 3 là Chấn, 4 là Tốn, 5 là Trung cung, 6 là Kiền, 7 là Đoài, 8 là Cấn và 9 là Ly. Mười Thiên can Năm được định vị trên đồ hình: Giáp, Kỷ ở cung Tốn – Bính, Tân ở cung Ly - Mậu, Quý ở cung Khôn - Ất, Canh ở cung Kiền – Đinh, Nhâm ở cung Khảm:
Sau đây là trình tự tiến hành: a- Căn cứ Can Năm cưới (hoặc định cưới), đối chiếu "Lệ cung viên đồ" trên, định vị trí cho Can – Chi Tháng cưới (hay định cưới) tại cung có tên Can trùng với tên Can Năm định cưới đó; đồng thời coi cung đó là khởi thuỷ, số 1.. Ví dụ Năm định cưới là Đinh hợi, thì an Tháng cưới ở cung Khảm; cung số 1. b- Thuận tiến (theo thứ tự mã số Quẻ) đến Can – Chi Ngày cưới (đếm khoảng cách trên Bảng "Lục thâph hoa giáp"dưới) thì dừng , đó chính là vị trí đóng của "Bản cung trực nhật". c- Xét quan hệ Du niên giữa Quẻ "Bản cung trực nhật" đóng, với "Sao bản Mệnh" của người Nam và người Nữ, đối chiếu Bảng 10 để biết thuộc Du niên nào, không bị Tuyệt Mệnh là cưới Ngày đó được.
|
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Phép chọn ngày (tiếp)
Phép chọn ngày Quan hệ giữa Sao bản mệnh...(Tiếp) Quan hệ giữa sao bản mệnh... (tiếp) 3/ Quan hệ "Sao bản mệnh - Cửu tinh trực niên" Cách xác định tuổi "Kim lâu" Phần thứ hai: Lựa chọn thời gian kết hôn Bảng tổng kết của ... (tiếp) Bảng tổng kết của Đại Dịch sư Trung Quốc VII,Lựa chọn bạn dời theo yếu tố Âm Dương(tiếp) Bình luận mới
le thi trang trong
Cách xác định tuổi "Kim lâu"
pham thi kim xuyen trong VI bát quái và Mệnh cung phi bát trạch greenman trong VI bát quái và Mệnh cung phi bát trạch lê thu hà trong Cách xác định tuổi "Kim lâu" hồ văn dương trong Cách xác định tuổi "Kim lâu" trần thị tươi trong VI bát quái và Mệnh cung phi bát trạch Guest_Mai_* trong Cách xác định tuổi "Kim lâu" Guest trong VI bát quái và Mệnh cung phi bát trạch nguyễn thị phương trong Cách xác định tuổi "Kim lâu" lệ yên trong Phép chọn ngày (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Tin nhanh
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |
Bình luận
Unregistered
[color=blue][/color]