Feb 23 2022, 09:02 PM
Bởi: viett
Những căn cứ phân loại quan hệ pháp luật dân sự Quan hệ pháp luật dân sự là loại quan hệ xuất hiện thường xuyên và rất phổ biến với mọi cá nhân, tổ chức. Vậy, các quan hệ này được phân loại như thế nào. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn phân loại các quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ pháp luật dân sự là gì?Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh. Bao gồm các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự cùng các quan hệ liên quan đến nhân thân, tài sản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, lao động… Do các quan hệ này chịu sự tác động của quan hệ pháp luật nên các bên tham gia vào quan hệ sẽ có những quyền cùng nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Khi tham gia vào quan hệ dân sự, các bên đều nhằm hướng đến những lợi ích hay mục đích nhất định nào đó.nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ. Một đặc điểm nổi bật của quan hệ pháp luật dân sự mà các quan hệ pháp luật hành chính, hình sự không có được chính là sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ. Khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể sẽ không được dành đặc quyền cũng như không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào. Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest Tiêu chí phân loại quan hệ pháp luật dân sựKhi tiến hành phân loại các quan hệ pháp luật dân sự, chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau: - Thứ nhất là các nhóm quan hệ được pháp luật dân sự điều chỉnh. - Thứ hai là dựa vào tính xác định của chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ. - Cuối cùng là dựa vào cách thức thực hiện quyền, sự tác động của chủ thể và hành vi thực hiện. Xem thêm: tư vấn luật hình sự Phân loại các quan hệ pháp luật dân sựĐầu tiên, dựa vào các quan hệ mà pháp luật dân sự điều chỉnh có thể chi quan hệ pháp luật dân sự thành quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. - Quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân là quan hệ pháp luật dân sự có giá trị nhân thân của chủ thể. Bản thân mỗi chủ thể sẽ có nhiều yếu tố nhân thân tạo nên đặc điểm riêng biệt, tức là cái để phân biệt chủ thể đó với mọi chủ thể khác trong xã hội (tính đặc thù, tính độc đáo). Trong số rất nhiều yếu tố nhân thân, có những yếu tố rất quý giá cần được bảo vệ, ghi nhận một cách riêng biệt và được thừa nhận như những giá trị cá nhân. Chính những giá trị nhân thân này là cơ sở để các nhà lập pháp thừa nhận và quy định các quyền nhân thân của mỗi chủ thể. Đối tượng của quan hệ nhân thân không có giá trị bằng tiền. Đây là đặc điểm để phân biệt nó với đối tượng của quan hệ tài sản. Mối quan hệ giữa các cá nhân mang lại lợi ích phi vật chất cho chủ thể. Quan hệ nhân thân tự nó là quan hệ với vật không thể định giá được bằng tiền, không có giá trị trao đổi thì đương nhiên không thể tạo ra giá trị vật chất cho chủ thể trong quan hệ đó. - Quan hệ tài sản: là loại quan hệ xuất hiện phổ biến giữa các chủ thể trong xã hội. Khi nhu cầu trao đổi những thành quả lao động xuất hiện thì quan hệ tài sản hình thành. Đây là quan hệ có sự tỷ lệ thuận với sự phân công lao động cũng như tính chuyên môn hóa trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ trong xã hội. Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản quan hệ tài sản là các quan hệ pháp luật giữa người với người về một tài sản. Cũng có thể hiểu thông qua tài sản đó thì giữa các chủ thể xác lập một quan hệ và thu được các lợi ích mà mình mong muốn. Khi dựa vào tính xác định của chủ thể quyền và nghĩa vụ ta có quan hệ pháp luật dân sự tương đối và quan hệ dân sự tuyệt đối - Quan hệ dân sự tương đối: là quan hệ pháp luật mà cả chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ đều được xác định, như các quan hệ về nghĩa vụ hợp đồng hay bồi thường thiệt hại. - Quan hệ dân sự tuyệt đối: là quan hệ trong đó chủ thể quyền được xác định, các chủ thể còn lại đều là chủ thể có nghĩa vụ. Nghĩa vụ của các chủ thể này thể hiện dưới dạng không hành động. Và ta có quan hệ vật quyền và quan hệ trái quyền khi dựa vào các căn cứ là cách thức thực hiện quyền để thỏa mãn nhu cầu, sự tác động của chủ thể và hành vi thực hiện. - Quan hệ vật quyền: là quan hệ pháp luật liên quan đến một vật nhất định. Chủ thể quyền có thể không cần sự tác động từ hành vi của người khác mà có thể thỏa mãn nhu cầu thông quan hành vi của chính mình (như sở hữu, chiếm hữu…) - Quan hệ trái quyền: Là quan hệ pháp luật dân sự mà chủ thể quyền cần thông qua hành vi của chủ thể nghĩa vụ để thỏa mãn yêu cầu của mình. Nếu chủ thể có nghĩa vụ không thực hiện yêu cầu của chủ thể quyền thì chủ thể quyền có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc họ thực hiện nghĩa vụ. Tìm hiểu thêm nội dung khác: hợp đồng vay tiền xem thêm: |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |