Các bài viết trong February 2022
Feb 25 2022, 08:44 PM
Bởi: viett
Phân tích nội dung nguyên tắc bảo vệ người lao động Bảo vệ việc làm cho người lao độngBảo vệ việc làm cho người lao động là việc mà pháp luật lao động đảm bảo cho họ được làm việc một cách ổn định, không bị người sử dụng lao động cho thay đổi hoặc cho nghỉ việc một cách vô lý. Người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận với nhau để thực hiện một công việc và pháp luật lao động cũng muốn đảm bảo người lao động được thực hiện đúng với công việc đó. Vẫn có những trường hợp mà người sử dụng lao động được phép thay đổi hoặc cho nghỉ việc người lao động nhưng các trường hợp đó đều phải tuân theo các quy định của pháp luật. Việc bảo vệ việc làm cho người lao động còn thể hiện ở việc bảo đảm về thời gian làm việc của người lao động lâu dài và đúng theo những quy định đã thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động muốn tạm hoãn, đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đều phải có những căn cứ theo luật định và phải tuân theo những thủ tục riêng. Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: Bảo hiểm thất nghiệp là gì Bảo vệ thu nhập và đời sống người lao động
Người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động thường quan tâm đến thu nhập để đảm bảo đời sống cá nhân. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về vấn đề thu nhập và trên thực tế thực hiện thỏa thuận này nhiều khi lại không tương xứng với sức lao động mà mình bỏ ra hoặc là những đóng góp của người lao động. Đồng thời, thu nhập của người lao động cũng cần phải đảm bảo đủ chi trả cho cuộc sống và gia đình của họ. Do đó, việc bảo vệ thu nhập là một trong những nội dung rất quan trọng của nguyên tắc bảo vệ người lao động. Để đảm bảo cho cuộc sống cho người lao động, pháp luật còn quy định về những mức lương tối thiểu vùng, ngành,… Đồng thời, pháp luật cũng có những quy định phải đảm bảo mức thu nhập của người lao động phù hợp với công sức họ đã bỏ ra và những đóng góp của họ dành cho người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, còn nhiều nội dung khác mà người lao động được bảo vệ trong vấn đề này như là thử việc, học việc, giảm lương, khấu trừ lương, ngừng lao động không phải do lỗi của người lao động, … Hiến pháp của nước ta quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội cũng có kế hoạch là tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho người lao động. Bộ luật lao động cũng đã quy định: “Mọi người đều có quyền làm việc, được tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo”. Nội dung của quy định này là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho người lao động trong phạm vi khả năng, nguyện vọng mà mình có được cơ hội tìm kiếm việc làm và có quyền được làm việc. Để người lao động được hưởng và thực hiện các quyền nói trên của mình, pháp luật lao động cũng ghi nhận quyền có việc làm và tự do lựa chọn nơi làm việc của mình; đồng thời cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước,các doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc tạo điều kiện để người lao động có việc làm ổn định và được làm việc. Bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động trong lĩnh vực lao độngCác quyền nhân thân của người lao động khi họ tham gia vào các quan hệ lao động bị tác động khá nhiều. Pháp luật bảo vệ người lao động một cách toàn diện, do đó các quyền nhân thân của người lao động như là danh dự, nhân phẩm, tính mạng, uy tín,sức khỏe, … của họ cũng đã được đặc biệt chú trọng. Về vấn đề sức khỏe, tính mạng của người lao động, pháp luật cũng đã đặt ra những quy định về an toàn vệ sinh, an toàn lao động, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi để đảm bảo cho người lao động có một... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:44 PM
Bởi: viett
Phân tích nội dung nguyên tắc bảo vệ người lao động Bảo vệ việc làm cho người lao độngBảo vệ việc làm cho người lao động là việc mà pháp luật lao động đảm bảo cho họ được làm việc một cách ổn định, không bị người sử dụng lao động cho thay đổi hoặc cho nghỉ việc một cách vô lý. Người lao động và người sử dụng lao động phải thỏa thuận với nhau để thực hiện một công việc và pháp luật lao động cũng muốn đảm bảo người lao động được thực hiện đúng với công việc đó. Vẫn có những trường hợp mà người sử dụng lao động được phép thay đổi hoặc cho nghỉ việc người lao động nhưng các trường hợp đó đều phải tuân theo các quy định của pháp luật. Việc bảo vệ việc làm cho người lao động còn thể hiện ở việc bảo đảm về thời gian làm việc của người lao động lâu dài và đúng theo những quy định đã thỏa thuận với người sử dụng lao động. Người lao động muốn tạm hoãn, đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đều phải có những căn cứ theo luật định và phải tuân theo những thủ tục riêng. Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: Bảo hiểm thất nghiệp là gì Bảo vệ thu nhập và đời sống người lao động
Người lao động khi tham gia vào quan hệ lao động thường quan tâm đến thu nhập để đảm bảo đời sống cá nhân. Tuy nhiên, việc thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về vấn đề thu nhập và trên thực tế thực hiện thỏa thuận này nhiều khi lại không tương xứng với sức lao động mà mình bỏ ra hoặc là những đóng góp của người lao động. Đồng thời, thu nhập của người lao động cũng cần phải đảm bảo đủ chi trả cho cuộc sống và gia đình của họ. Do đó, việc bảo vệ thu nhập là một trong những nội dung rất quan trọng của nguyên tắc bảo vệ người lao động. Để đảm bảo cho cuộc sống cho người lao động, pháp luật còn quy định về những mức lương tối thiểu vùng, ngành,… Đồng thời, pháp luật cũng có những quy định phải đảm bảo mức thu nhập của người lao động phù hợp với công sức họ đã bỏ ra và những đóng góp của họ dành cho người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, còn nhiều nội dung khác mà người lao động được bảo vệ trong vấn đề này như là thử việc, học việc, giảm lương, khấu trừ lương, ngừng lao động không phải do lỗi của người lao động, … Hiến pháp của nước ta quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội cũng có kế hoạch là tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho người lao động. Bộ luật lao động cũng đã quy định: “Mọi người đều có quyền làm việc, được tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo”. Nội dung của quy định này là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho người lao động trong phạm vi khả năng, nguyện vọng mà mình có được cơ hội tìm kiếm việc làm và có quyền được làm việc. Để người lao động được hưởng và thực hiện các quyền nói trên của mình, pháp luật lao động cũng ghi nhận quyền có việc làm và tự do lựa chọn nơi làm việc của mình; đồng thời cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước,các doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc tạo điều kiện để người lao động có việc làm ổn định và được làm việc. Bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động trong lĩnh vực lao độngCác quyền nhân thân của người lao động khi họ tham gia vào các quan hệ lao động bị tác động khá nhiều. Pháp luật bảo vệ người lao động một cách toàn diện, do đó các quyền nhân thân của người lao động như là danh dự, nhân phẩm, tính mạng, uy tín,sức khỏe, … của họ cũng đã được đặc biệt chú trọng. Về vấn đề sức khỏe, tính mạng của người lao động, pháp luật cũng đã đặt ra những quy định về an toàn vệ sinh, an toàn lao động, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi để đảm bảo cho người lao động có một... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:43 PM
Bởi: viett
Có những trình tự thành lập pháp nhân nào? Bạn thường nghe nhắc đến pháp nhân nhưng không biết đây là gì? Bạn đang thắc mắc về các trình tự có thể áp dụng để thành lập nên một pháp nhân. Phạm vi bài viết này sẽ mang đến các thông tin về khái niệm pháp nhân cũng như các trình tự để thành lập nên pháp nhân. Pháp nhân là gì?Pháp nhân là một thực thể xã hội, là chủ thể quan hệ pháp luật được thành lập và duy trì sự hoạt động phục vụ lợi ích của các thành viên pháp nhân phù hợp với lợi ích xã hội. Pháp nhân là một tổ chức nhất định, được thành lập theo trình tự thủ tục luật định. Muốn trở thành pháp nhân, một tổ chức phải hội đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: - Thứ nhất, tổ chức này phải được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc các văn bản pháp luật có liên quan khác; - Có cơ cấu, tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự; - Tổ chức phải có tài sản độc lập với các cá nhân, pháp nhân khác cũng như phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. - Và một điều cũng không kém phần quan trọng là tổ chức phải nhân danh mình tham gia vào các quan hệ một cách độc lập. Pháp nhân chia làm hai loại là pháp nhân thương mại và phi thương mại. Pháp nhân thương mại là loại pháp nhân mà việc tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên là mục tiêu chính. Pháp nhân thương mại là các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân mà tìm kiếm lợi nhuận không phải mục tiêu chính, trường hợp có lợi nhuận thì lợi nhuận đó cũng không được chia cho các thành viên. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: Mẫu hợp đồng cho thuê đất Các trình tự thành lập pháp nhânThành lập pháp nhân được chia làm 2 loại theo quy định tại Điều 82 Bộ luật Dân sự 2015 là thành lập theo sáng kiến cá nhân, tổ chức và thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mỗi loại được tiến hành theo các trình tự khác nhau, được đề cập dưới đây. Thành lập pháp nhân trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyềnTrình tự thành lập pháp nhân theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền được gọi là trình tự mệnh lệnh. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng thực tại để ra quyết định thành lập pháp nhân. Quyết định đưa ra dựa trên các đề xuất của cơ quan quản lý những ngành, lĩnh vực, hoặc dựa trên quy định của pháp luật. Trong quyết định thành lập pháp nhân, các cơ quan có thẩm quyền nêu trên cũng quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lĩnh vực hoạt động của pháp nhân. Và trình tự này thường được áp dụng cho việc thành lập các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tìm hiểu thêm về: Hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng Thành lập pháp nhân trên cơ sở sáng kiến của cá nhân, tổ chức
Việc thành lập pháp nhân dựa trên sáng kiến của các cá nhân, tổ chức được chia ra thành hai loại trình tự: trình tự cho phép và trình tự công nhận. Trình tự cho phép Đối với các pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của các sáng lập viên, hội viên hoặc các tổ chức sẽ áp dụng trình tự cho phép. Đầu tiên, các mục đích, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thành viên… sẽ được các sáng lập viên, hội viên hoặc các tổ chức đó. Sau đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của điều lệ, sự cần thiết phải tồn tại của tổ chức đó cũng như cho phép thành lập đồng thời công nhận điều lệ của pháp nhân. Trình tự này thường được sử dụng cho các pháp nhân là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội hay quỹ từ thiện. Trình tự công nhận Việc pháp nhân được thành... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:42 PM
Bởi: viett
Áp dụng mô hình kinh doanh của MIT trong doanh nghiệp Ngày nay trong kinh doanh có rất nhiều các chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm tạo ra sự tăng trưởng và thúc đẩy cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các chủ đầu tư phải lựa chọn cho mình những phương pháp đúng đắn và phù hợp với doanh nghiệp của mình. Bài viết sau đây sẽ mang đến cho bạn đọc chiến lược về mô hình kinh doanh ‘’quả mít’’ với những kinh nghiệm đầy bổ ích và lý thú. Một số khái quát các doanh nghiệp lớn khi gặp rủi roTừ xa xưa ông bà ta đã đúc kết được các chân lý đó chính là “một nghề cho chín còn hơn chín nghề” điều này không chỉ đúng cho các cá nhân đơn lẻ trong việc hoàn thiện bản thân mà nó còn giúp ích rất lớn đối với các doanh nghiệp trong vấn đề kinh doanh. Thị trường rộng lớn có rất nhiều các tập đoàn lớn vẫn gặp phải những thất bại trong việc chuyển sang các mảng lĩnh vực khác nhau có thể kể đến như Coke hay P&G… Các doanh nghiệp lớn này hầu như chuyển sang lĩnh vực mà họ hầu như không có đủ khả năng về các phương diện như thông tin hay không có lợi thế để cạnh tranh. Ở trên thị trường thế giới là vậy ở Việt Nam cũng không ít các doanh nghiệp lớn cũng đều gặp phải thất bại như Vinamilk khi bán cafe đều không đạt được thuận lợi, Viettel và các tập đoàn khác khi làm sang các lĩnh vực như bất động sản hay công nghệ đều vắng khách và hầu như thiệt hại về mặt lợi nhuận. Xem thêm về: hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân Lý do của các doanh nghiệp lớn gặp phải thất bạiNhìn chung các doanh nghiệp đó thường gặp phải các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Xem thêm về: mẫu đăng ký mã số thuế cá nhân Giới thiệu chiến lược quả mít trong thị trường doanh nghiệp Việt NamSau khi nhận ra được các rủi ro trong các doanh nghiệp khi kinh doanh thì chiến lược quả mít được áp dụng với một đặc điểm chung đó chính là chủ sở hữu các doanh nghiệp hay các chủ đầu tư thấy lĩnh vực mới nào cũng tiềm năng sẽ là mũi nhọn trong tương lai thì sẽ ảnh hưởng tích... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:41 PM
Bởi: viett
Kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam nghĩa là gì?Đối với khái niệm kết hôn là một việc phổ biến và khi đề cập đến khái niệm này chúng ta chắc chắn sẽ hình dung ra được từ ngữ này như thế nào? Tuy nhiên, về mặt pháp lý, khái niệm này được giải thích như thế nào? Bài viết này sẽ đưa ra một số giải thích về khái niệm “kết hôn” trong pháp luật Hôn nhân gia đình hiện hành ngày nay. Xem thêm: không đăng ký kết hôn nhưng có con chung Kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014 được định nghĩa là gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn là việc nam nữ xác lập một mối quan hệ vợ chồng với nhau theo đúng quy định của Bộ luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Chính vì vậy, việc kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh, xuất hiện một mối quan hệ mới theo như sự xác lập của pháp luật - quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, hai bên vợ và chồng phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định ban hành và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền (theo nơi thường trú hoặc tạm trú) thì việc kết hôn này mới được ghi nhận là hợp pháp và từ đây giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng theo pháp luật. Như vậy, điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như sau: Điều kiện để nam nữ khi muốn đăng ký kết hônĐiều kiện để kết hôn là điều kiện đã được pháp luật quy định mà hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng được thì đôi bên nam nữ mới có quyền được kết hôn. Căn cứ chi tiết theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: – Nữ thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên; Nam thì phải từ đủ 20 tuổi trở lên – Việc kết hôn bắt buộc phải do nam và nữ tự nguyện quyết định – Hai bên nam và nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự – Việc kết hôn của hai bên man nữ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được nêu rõ bên dưới như sau: + Kết hôn hay ly hôn giả tạo + Cưỡng ép để kết hôn, tảo hôn, cản trở để kết hôn, lừa dối để kết hôn + Người đang có chồng, có vợ mà đăng ký kết hôn hoặc sinh sống như vợ chồng khi chưa đăng ký kết hôn với người khác. Hay trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng đã đăng ký kết hôn đối với những người cùng dòng máu về trực hệ hay giữa những người có họ trong phạm vi ba đời hoặc giữa cha, mẹ nuôi với con nhận nuôi trong gia đình; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, mẹ vợ với con rể, cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng, cha dượng với con riêng của vợ. Trường hợp cần nên lưu ý: Nhà nước không công nhận, thừa nhận hôn nhân giữa những người có cùng giới tính. Xem thêm: đăng ký kết hôn lần 2 cần giấy tờ gì Thủ tục để vợ chồng đăng ký kết hônViệc đăng ký kết hôn là việc cần ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức được pháp luật công nhận mối quan hệ giữa nam và nữ là mối quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Việc đăng ký kết hôn là một hoạt động hành chính nhà nước hay là thủ tục pháp lý để được làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam với nữ - quan hệ hôn nhân. Đối với thủ tục kết hôn phải được đăng ký theo đúng quy định của pháp luật và phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật hiện hành về hộ tịch mới có giá trị pháp lý. Để muốn được đăng ký kết hôn, đôi bên nam và nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan chuyên trách hoặc có thẩm quyền trong việc đăng ký kết hôn.... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:40 PM
Bởi: viett
Có mấy hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính? Hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính có nhiều dạng. Mỗi hình thức lại có những quy định khác nhau về nội dung, chủ thể. Để giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát về vấn đề này, chúng tôi xin giới thiệu về các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính trong bài viết dưới đây. Khái niệm về quy phạm pháp luật hành chínhQuy phạm pháp luật hành chính được hiểu là các quy tắc xử sự chung được nhà nước đặt ra và bảo đảm thực hiện trong quản lý hành chính theo phương pháp mệnh lệnh - đơn phương. Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật. Chính vì vậy nó có những đặc điểm cơ bản của một quy phạm pháp luật. Thứ nhất đó là quy tắc thể hiện ý chí của Nhà nước. Thứ hai quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở xác định, đánh giá hành vi của con người. Ba là nó được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế. Bên cạnh đó thì quy phạm pháp luật hành chính cũng có các đặc điểm riêng. Cụ thể đó là các quy phạm này chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Các quy phạm pháp luật hành chính rất đa dạng và có hiệu lực pháp lý khác nhau. Chúng được tập hợp thống nhất thành một hệ thống theo nguyên tắc thống nhất pháp lý. Nội dung của các quy phạm pháp luật hành chính cũng rất đa dạng. Có thể quy định quyền, nghĩa vụ, thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước. Hay quy định về thủ tục hành chính, vi phạm hành chính,... Tìm hiểu thêm: quyết định tạm giữ tang vật Hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà nước và các tổ chức. Mục đích của thực hiện quy phạm đó là làm cho yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính trở thành hiện thực. Hiện nay có 4 hình thức của thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Nội dung cụ thể của từng hình thức bạn đọc có thể tham khảo dưới đây: Sử dụng quy phạm pháp luật hành chínhHình thức đầu tiên của thực hiện quy phạm pháp luật hành chính đó là sử dụng quy phạm. Đây là hình thức mà trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp luật cho phép. Ví dụ như công dân thực hiện quyền tự do đi lại, đây là hành vi pháp luật cho phép nên đó được coi là hình thức sử dụng quy phạm pháp luật hành chính. Khi thực hiện, các cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện theo đúng quy định. Đó phải là những hành vi hợp pháp, không được lợi dụng quyền mà nhà nước trao cho để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại để vu khống người khác. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các chủ thể khác nên pháp luật sẽ có biện pháp trừng phạt. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chínhÁp dụng quy phạm pháp luật cũng là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào các quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết những công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Điểm khác biệt của hình thức áp dụng so với các hình thức khác đó là đây luôn là hoạt động của các cơ quan nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước), cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền. Hình thức thực hiện này sẽ đảm bảo cho các quy phạm pháp luật hành chính được thực hiện trên thực tế. Việc áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính có thể coi là sự kiện pháp lý trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể. Khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đòi hỏi phải áp dụng đúng nội dung, mục đích của quy phạm, đúng thủ tục, bởi chủ thể có thẩm quyền. Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chínhMột hình thức khác của... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:39 PM
Bởi: viett
Biển báo trong hệ thống Luật giao thông đường bộ hiện nay được phân loại như thế nào?
Một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống Luật giao thông đường bộ Việt Nam đó chính là các loại biển báo giao thông đường bộ. Đúng vậy, khi bạn tham gia bất kỳ các phương tiện nào thì chắc hẳn bạn bắt buộc phải hiểu và nắm rõ đầy đủ ý nghĩa của các biển báo đường bộ này. Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra các loại biển báo trong hệ thống Luật giao thông đường bộ hiện hành. Dưới đây chúng tôi xin đưa ra một số các loại biển báo đường bộ ngay dưới bài viết sau đây.
Feb 23 2022, 09:03 PM
Bởi: viett
Quan hệ pháp luật dân sự bao gồm những thành phần nào?Hiện nay, các thành phần của quan hệ pháp luật dân sự rất được quan tâm. Vì vậy, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu đi một trong số thành phần nào hết. Dưới đây, chúng tôi có bật mí một số những thành phần của quan hệ pháp luật dân sự dưới bài viết sau đây. Xem thêm: công ty luật uy tín Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sựChủ thể quan hệ pháp luật dân sự bao gồm những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Chủ thể này có quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ pháp luật dân sự. Bao gồm: cá nhân, pháp nhân, , tổ hợp tác, hộ gia đình và nhà nước CHXHCN Việt Nam tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Đặc biệt là với tư cách là chủ thể đặc biệt. Sự phong phú về chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự đã được giải thích chính xác. Bởi lẽ, các chủ thể đều tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự để nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích vật chất và tinh thần của bản thân. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sựKhách thể của quan hệ pháp luật dân sự là yếu tố để cấu thành quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Có nhiều cách khác nhau để hiểu về khách thể. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là: “Cái” mà vì nó mà quan hệ pháp luật dân sự được hình thành. Khách thể bao gồm: Tài sản - khách thể trong quan hệ pháp luật về quyền sở hữuCăn cứ tại quy định Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 về Tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tiền là loại tài sản đặc biệt có trị giá trao đổi với các loại hàng hoá khác trên thị trường. Giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên đồng tiền và tiền do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, những đồng tiền được lưu hành mới được coi là tiền. Giấy tờ có giá là tài sản đặc biệt do Nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định. Có nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau với những quy chế pháp lí khác nhau như: Trái phiếu, kỳ phiếu, công trái, cổ phiếu, séc… Giấy tờ có giá là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt chẳng hạn thị trường chứng khoán. Quyền trị giá – quyền tài sản là quyền được bằng tiền có thể chuyển giao trong lưu thông dân sự, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, đó là: quyền đối với tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, yêu cầu bồi thường thiệt hại… Xem thêm: luật sư đất đai Hành vi trong quan hệ nghĩa vụ, hợp đồngNghĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự mà trong đó quyền và nghĩa vụ của mỗi bên luôn đối lập nhau một cách phù hợp. Trong mối quan hệ lợi ích của chủ thể có quyền được đáp ứng các nhu cầu hay không phải thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Đồng thời, muốn xem xét hành vi có thực hiện đúng hay không bắt buộc phải căn cứ vào kết quả của việc thực hiện hành vi đó và như vậy hành vi này được đã vật chất hóa. Đồng thời, cũng có quan điểm cho rằng kết quả của hành vi là khách thể của quan hệ pháp luật dân sự. Việc này không thể giải thích được trong các quan hệ dân sự mà hành vi không được vật chất hóa như tư vấn pháp luật đối với hành vi tư vấn… Các giá trị nhân thân đối với các quan hệ nhân thânCơ sở làm phát sinh lợi ích nhân thân là một giá trị nhân thân. Đây là các lợi ích phi vật chất gắn liền và không thể tách rời với một chủ thể nhất định như: nhân phẩm, hình ảnh, danh dự... Cái mà các chủ thể trong quan hệ nhân thân hướng đến, nhu cầu đạt được là việc được ghi nhận, bảo vệ và duy trì các giá trị nhân thân của mình và các giá trị ấy được pháp luật bảo vệ khi bị xâm phạm. Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạoĐể thỏa mãn nhu cầu của con người không chỉ là của cải vật chất mà còn có các giá trị... Xem tiếp »
Feb 23 2022, 09:02 PM
Bởi: viett
Những căn cứ phân loại quan hệ pháp luật dân sự Quan hệ pháp luật dân sự là loại quan hệ xuất hiện thường xuyên và rất phổ biến với mọi cá nhân, tổ chức. Vậy, các quan hệ này được phân loại như thế nào. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn phân loại các quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ pháp luật dân sự là gì?Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh. Bao gồm các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự cùng các quan hệ liên quan đến nhân thân, tài sản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, lao động… Do các quan hệ này chịu sự tác động của quan hệ pháp luật nên các bên tham gia vào quan hệ sẽ có những quyền cùng nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Khi tham gia vào quan hệ dân sự, các bên đều nhằm hướng đến những lợi ích hay mục đích nhất định nào đó.nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ. Một đặc điểm nổi bật của quan hệ pháp luật dân sự mà các quan hệ pháp luật hành chính, hình sự không có được chính là sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ. Khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể sẽ không được dành đặc quyền cũng như không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào. Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest Tiêu chí phân loại quan hệ pháp luật dân sựKhi tiến hành phân loại các quan hệ pháp luật dân sự, chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau: - Thứ nhất là các nhóm quan hệ được pháp luật dân sự điều chỉnh. - Thứ hai là dựa vào tính xác định của chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ. - Cuối cùng là dựa vào cách thức thực hiện quyền, sự tác động của chủ thể và hành vi thực hiện. Xem thêm: tư vấn luật hình sự Phân loại các quan hệ pháp luật dân sựĐầu tiên, dựa vào các quan hệ mà pháp luật dân sự điều chỉnh có thể chi quan hệ pháp luật dân sự thành quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. - Quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân là quan hệ pháp luật dân sự có giá trị nhân thân của chủ thể. Bản thân mỗi chủ thể sẽ có nhiều yếu tố nhân thân tạo nên đặc điểm riêng biệt, tức là cái để phân biệt chủ thể đó với mọi chủ thể khác trong xã hội (tính đặc thù, tính độc đáo). Trong số rất nhiều yếu tố nhân thân, có những yếu tố rất quý giá cần được bảo vệ, ghi nhận một cách riêng biệt và được thừa nhận như những giá trị cá nhân. Chính những giá trị nhân thân này là cơ sở để các nhà lập pháp thừa nhận và quy định các quyền nhân thân của mỗi chủ thể. Đối tượng của quan hệ nhân thân không có giá trị bằng tiền. Đây là đặc điểm để phân biệt nó với đối tượng của quan hệ tài sản. Mối quan hệ giữa các cá nhân mang lại lợi ích phi vật chất cho chủ thể. Quan hệ nhân thân tự nó là quan hệ với vật không thể định giá được bằng tiền, không có giá trị trao đổi thì đương nhiên không thể tạo ra giá trị vật chất cho chủ thể trong quan hệ đó. - Quan hệ tài sản: là loại quan hệ xuất hiện phổ biến giữa các chủ thể trong xã hội. Khi nhu cầu trao đổi những thành quả lao động xuất hiện thì quan hệ tài sản hình thành. Đây là quan hệ có sự tỷ lệ thuận với sự phân công lao động cũng như tính chuyên môn hóa trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ trong xã hội. Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản quan hệ tài sản là các quan hệ pháp luật giữa người với người về một tài sản. Cũng có thể hiểu thông qua tài sản đó thì giữa các chủ thể xác lập một quan hệ và thu được các lợi ích mà mình mong muốn. Khi dựa vào tính xác định của chủ thể quyền và nghĩa vụ ta có quan hệ pháp luật dân sự tương đối và quan hệ dân sự tuyệt đối - Quan hệ dân sự tương đối: là quan hệ pháp luật mà cả chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ đều được xác định, như các quan hệ về nghĩa vụ hợp đồng hay bồi thường thiệt hại. - Quan hệ dân sự tuyệt đối: là... Xem tiếp »
Feb 23 2022, 09:01 PM
Bởi: viett
Thông tin bạn cần biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện Ngoài các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cũng có bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bảo hiểm xã hội tự nguyện dành cho những ai có nhu cầu, mong muốn sử dụng. Vậy thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Mức đóng của loại hình bảo hiểm này như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện trong bài viết sau nhé. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức. Người tham gia bảo hiểm này được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp. Việc tham gia bảo hiểm này hoàn toàn tự nguyện. Nhà nước và pháp luật không có chế tài xử lý với người không tham gia loại bảo hiểm này. Người lao động có thể tự căn cứ vào nhu cầu, tình hình của bản thân để chọn tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có chế độ hưu trí và tử tuất. Đây là chế độ giúp cho người tham gia có thể đảm bảo cuộc sống khi không còn làm việc. So với bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể thấy chế độ của bảo hiểm tự nguyện ít hơn. Xem thêm: bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyệnĐối tượng được tham gia bảo hiểm tự nguyện được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cụ thể gồm có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng trước ngày 01/01/2018 hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng từ ngày 01/01/2018. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, làng, tổ dân phố, khu phố; người lao động giúp việc gia đình cũng là đối tượng của bảo hiểm này. Ngoài ra còn có xã viên trong hợp tác xã, người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Pháp luật còn để một điều khoản quy định “Người tham gia khác” là cách mở rộng đối tượng được phép tham gia bảo hiểm. Có thể thấy đối tượng tham gia loại hình bảo hiểm này rất đa dạng. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyệnMức đóngMức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức thu nhập thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức cao nhất thì bằng 20 lần mức lương cơ sở. Tính theo lương cơ sở hiện nay thì mức cao nhất sẽ trong khoảng 29,8 triệu đồng/tháng. Nhà nước cũng có hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác từ ngày 01/01/2018. Đối với hộ nghèo mức hỗ trợ là 30%, hộ cận nghèo là 25% và các đối tượng khác sẽ là 10%. Phương thức đóngNgười lao động có thể chọn một trong các phương thức mà pháp luật quy định để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó có 5 phương thức đó là đóng hằng tháng; 3 tháng một lần; 6 tháng một lần; 12 tháng một lần. Người lao động có thể đóng một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng. Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu Cách thức đăng ký mua bảo hiểm xã hội tự nguyệnĐể có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động cần phải mua bảo hiểm theo đúng thủ tục và cơ quan... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |