viett's Blog

3 Trang < 1 2 3

Các bài viết trong February 2022

 

Thế nào được coi là pháp nhân?

Cùng với cá nhân, pháp nhân là một chủ thể quan trọng của nhiều ngành luật như Dân sự, Thương mại. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ thế nào là pháp nhân? Pháp nhân cần phải có những điều kiện gì? Nếu bạn cũng đang muốn tìm hiểu về chủ thể này thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.

Khái niệm về pháp nhân

Pháp nhân là tổ chức nhất định được pháp luật quy định có quyền năng chủ thể. Pháp nhân không thể là cá nhân và cũng không phải tổ chức nào cũng được coi là pháp nhân. Chỉ những tổ chức có đủ điều kiện mà pháp luật quy định, thành lập theo đúng trình tự thủ tục mới được công nhân là một pháp nhân. 

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì pháp nhân được thành lập theo luật pháp của Việt Nam sẽ có quốc tịch Việt Nam. Tài sản của pháp nhân sẽ gồm cả vốn góp của chủ sở hữu, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: sang tên sổ đỏ cho con có mất phí không

Điều kiện để trở thành pháp nhân?

Một tổ chức có thể trở thành pháp nhân nếu đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể các điều kiện như sau:

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan

Nếu tổ chức thành lập không đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định sẽ không có tư cách pháp nhân. Chính vì vậy điều kiện đầu tiên để trở thành pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác liên quan. Tổ chức đó sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.

Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này

Pháp nhân là chủ thể có quyền năng, nghĩa vụ tham gia vào quan hệ pháp luật. Vì vậy mà phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Điều 83 Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ thế nào được coi là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ. Đầu tiên pháp nhân phải có cơ quan điều hành, có đặt ra điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong đó phải ghi rõ cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành. Ngoài ra pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: sang tên sổ đỏ phải đóng thuế gì

Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

Một đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự đó là các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản. Mục đích của sự độc lập về tài sản để tránh việc đổ trách nhiệm. Pháp nhân là một chủ thể tham gia độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Như vậy mới có thể tự mình tham gia vào các giao dịch dân sự.

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập

Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và nghĩa vụ nên nó có thể tự nhân danh chính mình tham gia vào quan hệ pháp luật. Pháp nhân có thể thông qua người đại diện theo pháp luật để nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật. 

Các hình thức chuyển đổi pháp nhân

Hợp nhất pháp nhân

Hợp nhất là việc hai hay nhiều pháp nhân hợp thành một pháp nhân mới. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập. Quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ cũng sẽ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

Sáp nhập pháp nhân

Ngoài hợp nhất, pháp nhân có thể chuyển đổi bằng cách sáp nhập với pháp nhân khác. Sáp nhập sẽ khiến pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại. Các quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập. Nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa sáp nhập và hợp nhất nhưng đây là hai hình thức hoàn...



Xem tiếp »

 

Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?

Thực tế, các kế toán viên thuế đến cuối năm đều thực hiện các loại báo cáo thuế, báo cáo tài chính… Phải kể trong đó, hạch toán thuế thu nhập của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng nhất để nộp lên cho cơ quan thuế. Chính vì vậy, thuế thu nhập của doanh nghiệp là gì? Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào? Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra một số giải đáp sau để giải đáp cho thắc mắc trên.

Xem thêm: https://luatcongty.vn/mau-quyet-dinh-bo-nhiem/

Thuế thu nhập doanh nghiệp hay còn được gọi là loại thuế trực thu đánh trên phần đã thu nhập sau khi khấu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp có liên quan đến thu nhập của đối tượng phải nộp thuế. Chính vì thế, mục đích áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm:

- Tạo cho nhà nước được một khoản thu gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung

- Tổng thể bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

- Thông qua ưu đãi về các thuế suất và về miễn, giảm thuế. Từ đó giúp khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho Việt Nam.

- Cuối cùng là giúp tạo được sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất sao cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần như hiện nay và trong hội nhập kinh tế ở nước ta hiện nay.

Xem thêm: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty tnhh 1 thành viên

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định, theo đó bao gồm các đối tượng sau đây:

- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định trong pháp luật Việt Nam.

- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú trên địa bàn Việt Nam.

- Các tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã hiện hành

- Các đơn vị sự nghiệp được thành lập dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam

- Các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh, sản xuất có thu nhập.

Chính vì như vậy, tất cả các doanh nghiệp được thành lập và có trụ sở ở Việt Nam. Hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh thu nhập ở Việt Nam đều cùng là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Các đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Các hộ gia đình, cá nhân

- Các tổ chức hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản...

- Trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trách nhiệm, nghĩa vụ của các đối tượng khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng theo quy định của luật

- Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, .. trong phạm vi quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành các quy định của luật

- Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành các quy định của Luật.

Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản sử dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là tài khoản 3334. Tài khoản này phản ánh các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tình hình giảm hoặc khoản thuế đó.

- Kết cấu:

Bên nợ:

+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Bên cho vay:

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

+...



Xem tiếp »

 

Tìm hiểu về nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Như chúng ta đã biết hôn nhân là sự tự nguyện của đôi lứa khi tình yêu đã đầy đủ trọn vẹn không chỉ vậy hôn nhân còn được pháp luật và Nhà nước ta bảo vệ và tôn trọng dưới các quy định căn bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Vậy những nguyên tắc đó là gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc về vấn đề trên cho các bạn đọc.

Khái niệm về nguyên tắc cơ bản

Nguyên tắc được hiểu là những hành động bất kì có những mục đích để có kết quả, để đạt được nó phải có các yêu cầu nhất định như phải xác định được các nguyên tắc hoạt động và tuân thủ triệt để nó. Và nó được tồn tại dưới các hình thức khác nhau như các tư tưởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt động nào đó không chỉ vậy nguyên tắc được dựa trên các hoạt động thực tiễn có tính khoa học, là tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính xuất phát điểm, định hướng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Nói về những ngành luật độc lập chúng ta không thể bỏ qua luật hôn nhân và gia đình các hoạt động để tạo dựng nên nó thì phải tuân theo những quy định chung của pháp luật đã đề ra để có thể thực thi được và chịu được sự chi phối và các nguyên tắc chuyên ngành để các quan hệ xã hội có thể điều chỉnh và có thể thi hành trong cuộc sống.

Xem thêm về: thủ tục chia tài sản sau ly hôn

Khái niệm nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Tương tự như định nghĩa về nguyên tắc cơ bản thì các nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Và tùy theo các điều kiện nhất định thì  mỗi thời kỳ phát triển của xã hội, do điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội khác nhau nên Luật Hôn nhân và gia đình được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản khác nhau.

Các nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Pháp luật đảm bảo cho các quan hệ về hôn nhân được thực hiện một cách văn minh, tiến bộ và đảm bảo thì đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản như sau: 

  • Các quan hệ hôn nhân phải dựa trên sự tự nguyện của hai bên, không có bất kỳ các biện pháp cưỡng chế hay can thiệp vào, hôn nhân tiến bộ dưới hình thức một vợ, một chồng.

  • Về các quyền được kết hôn thì hôn nhân có thể là các công nhân Việt Nam các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

  • Hôn nhân phải có nghĩa vụ xây dựng gia đình có văn hóa, xây dựng được gia đình ấm no, hạnh phúc, văn minh và cách thức trong gia đình phải phù hợp với đạo đức như các thành viên trong gia đình phải quan tâm, nhường nhịn, và có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

  • Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

  • Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Xem thêm về: hướng dẫn việc chia tài sản khi ly hôn

Những nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014 

  • Hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, tiến bộ, không bị cưỡng chế bởi bất kỳ hình thức nào.

  • Hôn nhân tiến bộ hình thức một vợ một chồng.

  • Nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa vợ và chồng.

  • Hôn nhân phải đảm...



Xem tiếp »

 

Ngành luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh nào

Khi tìm hiểu về một ngành luật, phương pháp điều chỉnh của ngành luật đó là một yếu tố quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, bao gồm cả ngành luật hành chính. Vậy, phương pháp điều chỉnh là gì? Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là gì? Những băn khoăn bạn đang gặp phải sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật là gì?

Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là sự kết hợp thống nhất vốn có của các phương tiện, biện pháp và phương pháp do pháp luật quy định, thông qua đó pháp luật tác động đồng bộ vào các quan hệ xã hội, tạo ra, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc ngăn chặn, cấm đoán hoặc hạn chế sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, công dân và xã hội mà các nhà cầm quyền mong muốn.

Hiểu một cách đơn giản, phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức đạt được mục đích nhất định bằng cách tác động trở lại của quy phạm pháp luật đối với các quan hệ xã hội. Nội dung của phương pháp điều chỉnh pháp luật bị hạn chế bởi đặc điểm nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội và vai trò của chủ thể điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh cùng với đối tượng điều chỉnh là cơ sở để phân chia các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm về: thông tư hướng dẫn đưa vào trường giáo dưỡng

Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật

Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của các ngành luật được thể hiện như sau:

Thứ nhất, phương pháp điều chỉnh được nhà nước đặt ra tông qua các cơ quan có thẩm quyền; điều này sẽ được ghi nhận trong quy phạm pháp luật. Quan trọng hơn hết, các phương pháp điều chỉnh được nhà nước đảm bảo và trong những trường hợp cần thiết thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

Cấm đoán là một trong những cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ xã hội (một số hoạt động nhất định sẽ không được tiến hành). Ngoài ra, bắt buộc (buộc phải thực hiện một số hoạt động nhất định) hoặc cho phép (được phép thực hiện các hoạt động trong một phạm vi nhất định) cũng là các cách thức mà các cơ quan nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội.

Nội dung khác bạn có thể tìm hiểu: biểu mẫu đưa vào trường giáo dưỡng

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính

Mỗi ngành luật sẽ có phương pháp điều chỉnh riêng xuất phát từ sự khác nhau về: chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, trật tự hình thành quan hệ pháp luật… Cũng giống như các ngành luật khác, ngành luật hành chính cũng có phương pháp điều điều chỉnh riêng.

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình thành bởi khái niệm “phục tùng - quyền lực” giữa một bên là người có thẩm quyền nhân danh nhà nước ban hành mệnh lệnh bắt buộc và bên kia là cơ quan, tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ tuân theo mệnh lệnh đó. Chính mối quan hệ “quyền lực - phục tùng” thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Sự bất bình đẳng này là sự bất bình đẳng về ý chí, thể hiện ở những điểm sau:

- Trước hết, sự bất bình đẳng trong mối quan hệ giữa người quản lý nhà nước và người được quản lý thể hiện ở chỗ các chủ thể quản lý sẽ nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lý. Các quan hệ này rất đa dạng nên trong những trường hợp khác nhau, ý chí của chủ thể quản lý được áp đặt lên đối tượng bị quản lý thông qua các hình thức khác nhau:

Trường hợp khác, bên nào có quyền ra mệnh lệnh cụ thể hoặc quy định bắt buộc đối với bên kia, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan...



Xem tiếp »

 

Quy định về biển số xe ô tô

Không phải biển số xe ô tô nào cũng giống nhau mà hiện nay pháp luật có quy định riêng. Theo đó biển số xe ô tô sẽ có nhiều loại màu khác nhau tương ứng với mục đích sử dụng riêng. Vậy hiện nay có bao nhiêu loại biển số xe ô tô? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé.

Biển số xe ô tô đối với xe ô tô trong nước

Biển số xe ô tô có nền xanh

Xe ô tô có biển số nền xanh là xe của cơ quan Nhà nước. Theo đó biển số xe ô tô này dành cho xe của các cơ quan của Đảng; văn phòng Chủ tịch nước; văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; các Ban chỉ đạo Trung ương. Xe của hội đồng nhân dân các cấp; công an nhân dân; tòa án nhân dân; viện kiểm sát nhân dân cũng sẽ có biển số xe nền xanh chữ và số màu trắng.

Ngoài ra, biển số này còn dành cho xe ô tô thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Uỷ ban nhân dân các cấp; tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập cũng sẽ được sử dụng biển số xe ô tô nền xanh.

Biển số xe ô tô có nền trắng

Đây là biển số xe ô tô mà ta dễ bắt gặp nhất và cũng có độ thông dụng cao nhất. Bởi biển số xe ô tô có nền trắng là biển dành cho doanh nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và xe của cá nhân. Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập không có biển nền xanh mà sẽ mang biển nền trắng chữ và số màu đen. 

Biển số xe ô tô có nền vàng 

Biển số xe ô tô nền vàng sẽ có hai loại đó là loại chữ với số màu đỏ và loại chữ với số màu đen. Xe có biển nền vàng chữ, số màu đỏ là xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ. Loại biển số xe này thường sẽ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại. Biển số xe ô tô nền vàng chữ đen thì sẽ dễ bắt gặp hơn vì đây là biển cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Xem thêm: https://luatduongbo.vn/loi-cho-qua-so-nguoi-quy-dinh-nhung-van-de-quan-trong-phai-biet/

Biển số xe ô tô đối với xe ô tô nước ngoài

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “NG” màu đỏ

Loại biển số xe này dành cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự. Ngoài ra biển số này cũng dành cho xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Nếu biển số xe ô tô ngoài nền trắng và ký hiệu “NG” màu đỏ còn có thứ tự đăng ký là số 01. Đồng thời còn có gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký thì đây là biển số của xe ô tô đại sứ và tổng lãnh sự.

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “QT” màu đỏ

QT là ký hiệu cho quốc tế nên biển số xe có ký hiệu này là xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Cũng giống với biển số xe trên thì loại có ký hiệu “QT” màu đỏ lại có thêm gạch đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký thì đây là biển đặc biệt. Đó là biển số cho xe ô tô của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “CV”, NN”

Biển nền màu trắng và seri ký hiệu “CV” thể hiện là xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế. Đối với xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “NN” là xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài ngoại trừ các đối tượng kể tên phía trên.

Xem thêm:



Xem tiếp »

 

Các đặc điểm về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Hôn nhân là điểm đến cuối cùng của hạnh phúc của tình yêu đôi lứa được trọn vẹn, không chỉ vậy nó còn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Chính vì vậy mà luật hôn nhân đã có những đối tượng và những phương pháp điều chỉnh trong vấn đề này. Vậy những yếu tố đó được thể hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc những điều cần biết về vấn đề này trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Khái niệm về luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Những công cụ, quy định và các phương pháp để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về vấn đề hôn nhân được tạo bởi Nhà nước thì được gọi chung là Luật hôn nhân và gia đình. Nó như là một công cụ hữu ích để giúp các quan hệ như quan hệ xã hội giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên trong gia đình trở nên tốt đẹp và đúng đắn hơn, phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.

Không chỉ vậy nó còn được hiểu là một ngành luật hay là một môn học hay nói cách khác là một văn bản pháp luật được tạo ra bởi các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành ra, là những hệ thống các hệ thống những khái niệm, quan điểm, nhận thức và đánh giá mang tính chất lý luận về pháp luật hôn nhân và gia đình. Không chỉ vậy nó còn được nằm trong hệ thống Pháp luật Việt Nam. 

Nội dung khác: Mời bạn tham khảo thêm

Đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Về đối tượng của vấn đề này đó chính là hướng đến các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình xoay xung quanh các trường hợp như quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về vấn đề đối tượng còn được hiểu ngắn gọn, dễ dàng, súc tích đó chính là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Vậy quan hệ tài sản là gì? Đó chính là những quan hệ xã hội đã phát sinh của các mối quan hệ trong gia đình về tài sản bao gồm các lĩnh vực như lợi ích, mục đích,... như quan hệ về chế độ sở hữu tài sản chung của vợ và chồng, quan hệ cấp dưỡng…Còn về quan hệ nhân thân sẽ được hiểu là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân điển hình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung,…

Xem thêm về :https://everest.org.vn/tranh-chap-ly-hon/



Điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam bởi các phương pháp 

Về các phương pháp dùng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có liên quan đến hôn nhân sẽ được dựa trên từ đối tượng điều chỉnh của Luật như đã phân tích để phù hợp với đối tượng điều chỉnh nêu trên. Về phương pháp sẽ là những biện pháp về các cách thức của các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà nước để có thể tác động lên các quan hệ hôn nhân – gia đình một cách hoàn chỉnh và hợp lí. điển hình như sau:

  • Các thành viên hay còn gọi là chủ thể sẽ có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

  • Phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình về vấn đề quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

  • Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định

  • Các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các quy phạm đạo đức, phong tục tập quán.

Nội dung khác:  Tham khảo danh sách mẫu hợp đồng hôn nhân mới nhất




 

Các chức năng xã hội của gia đình

Mỗi gia đình được xem là một phần tử nhỏ trong xã hội, cấu tạo và hình thành nên xã hội. Mỗi gia đình sẽ có đặc điểm riêng, có cách sống riêng và không gia đình nào là giống gia đình nào. Tuy nhiên đặc điểm chung của từng gia đình là đều có các chức năng xã hội và đều thực hiện các chức năng ấy để tạo nên một xã hội tiến bộ. Vậy các chức năng xã hội của gia đình là gì? Cùng tìm hiểu dưới bài viết này.

Khái niệm về gia đình ?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quy định, gia đình là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, những người này có các quyền và nghĩa vụ với nhau, cùng nhau xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ trẻ và chăm sóc người cao tuổi dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.

Tìm hiểu thêm: luật sư giỏi hà nội

Quy định về chức năng của gia đình

Gia đình được xem là tế bào của xã hội, là phần cấu tạo không thể thiếu của xã hội, là nơi nuôi dưỡng mỗi con người. Chức năng của gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì gia đình có ba chức năng cơ bản: chức năng sinh đẻ, chức năng giáo dục, chức năng kinh tế. Chức năng sinh đẻ được hiểu là nhằm tái sản xuất ra con người, nhằm duy trì và phát triển nòi giống. Nhờ có chức năng sinh để của gia đình mà xã hội không thể bị diệt vong. Chức năng giáo dục là chức năng nhằm trang bị cho con người những tri thức cần thiết để phục vụ cuộc sống, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Chức năng kinh tế của gia đình nhằm tạo ra những gia đình ấm no. Kinh tế gia đình phát triển thì nền kinh tế quốc gia mới hưng thịnh. Trong các chức năng trên, chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, gia đình Việt Nam còn có chức năng quan tâm, chăm sóc, bảo vệ người cao tuổi.

Nội dung khác: https://everest.org.vn/dich-vu-phap-ly-hon-nhan/

Các yếu tố tác động tới thực hiện chức năng giáo dục của gia đình

Gia đình là một trong những thiết chế xã hội rất quan trọng. Sự thay đổi của gia đình ở các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật…

Yếu tố phát triển kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến chức năng giáo dục. Đối với việc thực hiện chức năng giáo dục của gia đình, có thể thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giai đoạn hiện nay và giai đoạn phong kiến khi trình độ kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và tự do đầu tư vào các hoạt động theo nhu cầu. Nhờ đó chức năng giáo dục của gia đình được cải thiện đáng kể. Trong gia đình con trai và con gái đều được tới trường học tập và được chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện giáo dục tại gia đình.

Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hội tiếp xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biến internet, điện thoại di động… đã có những tác động không nhỏ tới việc giáo dục nói chung và giáo dục tại gia đình nói riêng.

Về mặt chính trị, sự ổn định của môi trường chính trị là một yếu tố góp phần phát triển mọi mặt của xã hội. Khi môi trường sống có trật tự, ổn định thì việc thực hiện các chức năng của gia đình, trong đó có chức năng giáo dục sẽ được đầu tư hơn về mặt thời gian, công sức, qua đó sẽ thu được những hiệu quả như mong đợi. Ngược lại, khi tình hình chính trị bất ổn, môi trường sinh hoạt không ổn định thì tâm lý, thời gian đều bị chi phối và việc tập trung cho bất cứ một hoạt động cụ thể nào là điều không dễ dàng.

Về ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán có những ảnh hưởng nhất định đối với đời sống...



Xem tiếp »

 

Pháp luật dân sự là một thuật ngữ không xa lạ gì với những người học luật và tìm hiểm về pháp luật. Luật dân sự là một trong những mảng pháp luật được ứng dụng nhiều nhất trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về pháp luật dân sự, khái niệm hay đặc điểm của pháp luật dân sự.

Khái niệm pháp luật dân sự

Pháp luật dân sự hay còn gọi tắt là luật dân sự được biết đến là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.

Trong pháp luật dân sự sẽ hình thành nên quan hệ pháp luật dân sự. Đấy là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh đặc biệt là quy phạm pháp luật dân sự. Quan hệ pháp luật dân sự là một dạng quan hệ pháp luật, vì vậy, nó mang đầy đủ đặc tính của quan hệ pháp luật về bản chất xã hội, bản chất pháp lý, tính cưỡng chế nhà nước…

Đặc điểm đáng chú ý của các quan hệ pháp luật dân sự

Chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự đa dạng bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên khi tham gia vào quan hệ dân sự, các chủ thể độc lập với nhau về tổ chức và tài sản.

Địa vị pháp lý của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự dựa trên cơ sở bình đẳng, không bị phụ thuộc vào các yếu tố xã hội khác.

Lợi ích (trước tiên là lợi ích kinh tế) là tiền đề trong phần lớn các quan hệ dân sự. Quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật đã tạo điều kiện cho các chủ thể thông qua các biện pháp pháp lý để thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng như tinh thần.

Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có thể tự các bên quy định về các biện pháp cưỡng chế cụ thể về hình thức áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó. Nhưng đặc tính tài sản là đặc trưng cho các biện pháp cưỡng chế trong luật dân sự.

Tìm hiểu thêm: Công ty luật hàng đầu

Đặc điểm của pháp luật dân sự

Đặc điểm của pháp luật nói chung hay pháp luật dân sự nói riêng sẽ phụ thuộc vào hai cơ sở chính là phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh.

Với cơ sở phương pháp điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật nói chung là tổ hợp các phương tiện, biện pháp, cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Thông qua đó, pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội một cách đồng bộ làm nảy sinh, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh, tồn tại, phát triển các quan hệ xã hội mà nhà cầm quyền mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động nhất định của Nhà nước, xã hội và công dân. Phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh là căn cứ để phân chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật.

Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật nào đó được hiểu là cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính trị – kinh tế – xã hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ xã hội đó.

Phương pháp điều chỉnh được sử dụng trong pháp luật dân sự là tôn trọng sự bình đẳng. Thoả thuận của các bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Sự bình đẳng của các chủ thể dựa trên cơ sở sự độc lập về mặt tài sản và tổ chức. Việc xác lập và giải quyết những quan hệ về tài sản, quan hệ nhân thân chủ yếu do ý chí và lợi ích chính các chủ thể là cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ đó. Bởi không có sự ràng buộc về tài sản và tổ chức nên các chủ thể đều có tư cách pháp lý ngang nhau. Cho nên...



Xem tiếp »

 

Pháp luật dân sự gồm những quy phạm gì?

Các loại quy phạm pháp luật dân sự

Quy phạm pháp luật dân sự được coi là những quy định của Nhà nước về cách xử sự của các chủ thể trong các điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Điều kiện và hoàn cảnh này rất đa dạng, vậy nên, cách xử sự của các chủ thể cũng rất là phong phú và đa dạng. Trong nhiều trường hợp thì pháp luật không chỉ dự liệu được những xử sự cụ thể mà còn đưa ra được  khung hay giới hạn của các xử sự đó hoặc chỉ đưa ra khung pháp lí mà trong phạm vi khung đó thì các chủ thể có thể tuỳ ý lựa chọn những cách thức xử sự phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh sao cho có lợi nhất. Tuỳ theo những cách thức quy định trong các quy phạm mà người ta có thể phân chia các quy phạm luật dân sự thành những loại quy phạm như sau:

Quy phạm định nghĩa

Đây là những quy phạm mà trong đó nêu ra các khái niệm và nêu nội dung khái niệm đó. Quy phạm định nghĩa được xác định phạm vi một sự kiện và giới hạn áp dụng các sự kiện đó. Thông thường các quy phạm, điều luật dạng này thể hiện dưới dạng là “X là…”. Ví dụ: “Đại diện là...” (Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2015); thời hạn là...” (Điều 144 Bộ luật dân sự năm 2015); “thời hiệu là…” (Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015).

Có thể bạn quan tâm: Everest - công ty luật uy tín tại HCM

Quy phạm mệnh lệnh

Đây là loại quy phạm nêu ra các cách xử sự bắt buộc của các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự. Các xử sự này có thể là một hành vi bắt buộc phải thực hiện, thông thường thì được diễn tả từ các điều luật dưới dạng “phải”… Ví dụ như: “Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng kí thì phải tuân theo quy định đó” (khoản 2 Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015). Loại quy phạm này có những trường hợp được thể hiện dưới dạng duy nhất một sự kiện, ví dụ như: “Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt”. Quy phạm mệnh lệnh cũng có thể được thể hiện dưới dạng là quy định một hành vi bị cấm không được làm, ví dụ như là: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” (khoản 4 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015).

Về nguyên tắc, thì các quy phạm mệnh lệnh là những quy định mang tính dứt khoát, các bên tham gia không thể nào thoả thuận để có thể thay đổi các quy phạm đó. Những loại quy phạm này thường không phổ biến, không đặc trưng trong các quy phạm pháp luật dân sự bởi vì các quan hệ dân sự rất đa dạng và phong phú (về chủ thể, khách thể, nội dung). Thông thường thì các quy phạm mệnh lệnh được quy định trong trường hợp như: nếu nó làm khác đi thì không chỉ là ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia mà còn ảnh hưởng đến cả lợi ích chung của xã hội, Nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Quy phạm tuỳ nghi lựa chọn

Đây là những quy phạm có nêu ra nhiều cách xử sự khác nhau, trong đó thì các chủ thể khi tham gia có thể lựa chọn một trong các cách đã nêu. Ví dụ như: “Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có quyền không nhận phần dôi ra; nếu nhận, thì phải thanh toán theo giá thoả thuận phần dôi ra” (khoản 1 Điều 437 Bộ luật dân sự năm 2015). Trong trường hợp này, thì pháp luật đưa ra các cách xử sự khác nhau và người có quyền lợi có thể được lựa chọn một trong các cách đó. Loại quy phạm tùy nghi lựa chọn này là một dạng “trung chuyển” giữa các quy phạm mệnh lệnh và quy phạm tuỳ nghi (tiểu mục d). Vì ở đó các chủ thể chỉ được phép lựa chọn một trong các cách xử sự đã được quy định. Mặt khác, nó cũng tạo cho các chủ thể nhiều cách lựa chọn khác nhau, tạo điều kiện...



Xem tiếp »

3 Trang < 1 2 3 
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
24
26
28



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com