viett's Blog

5 Trang « < 3 4 5

Các bài viết trong March 2022

 

Thời hiệu trong pháp luật dân sự

Thời hiệu là gì?

Thời hiệu là một khoảng thời gian thời gian do pháp luật quy định được xác định kể từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì sẽ phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đối với chủ thể. Hậu quả pháp lý của thời hiệu có thể là chủ thể sẽ được hưởng một quyền dân sự; được miễn  thực hiện nghĩa vụ dân sự; mất quyền để khởi kiện vụ án dân sự hay mất quyền yêu cầu để giải quyết việc dân sự.

Thời hiệu được áp dụng đúng theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Thời hiệu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự. Nếu không có quy định về thời hiệu, mỗi chủ thể sẽ tham gia vào quan hệ dân sự luôn bị đe dọa bởi các tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và đời sống của họ. Hơn nữa, các căn cứ phát sinh quan hệ dân sự do thời gian sẽ làm cho quá trình chứng minh trở nên phức tạp. Khi giải quyết các tranh chấp về dân sự, Toà án cần phải tiến hành điều tra việc thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan nên nếu thời gian đã qua đi quá lâu thì sẽ làm cho quá trình thu thập chứng cứ trở nên khá khó khăn và khó bảo đảm chính xác.

Xem thêm nội dung khác tại: Sổ đỏ

Khi nào thì áp dụng thời hiệu?

Tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: Tòa án chỉ áp dụng các quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện là yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án và quyết định giải quyết vụ, việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu này có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó là nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, có thể thấy rằng nếu các bên đương sự không yêu cầu áp dụng thời hiệu thì Tòa án sẽ không xem xét đến các vấn đề về thời hiệu. Khi một chủ thế có yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu thì yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, trong trường hợp mà người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối việc áp dụng thời hiệu thì Tòa án sẽ không áp dụng thời hiệu.

Có những loại thời hiệu nào?

- Thời hiệu hưởng quyền dân sự: Là một khoảng thời gian do luật quy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì chủ thể sẽ được hưởng quyền dân sự. Ví dụ như là: với trường hợp khi vật bị đánh rơi, bỏ quên mà sau khi đã qua 1 năm kể từ ngày thông báo công khai việc nhặt được mà không xác định được ai là chủ sở hữu  của vật đó hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì vật đó mới thuộc quyền sở hữu của người nhặt được.

Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: sổ đỏ và sổ hồng cái nào giá trị hơn

- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định mà kể từ khi kết thúc khoảng thời gian đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ như là khi mua một sản phẩm điện máy luôn đi kèm với nó là thời gian bảo hành từ nhà sản xuất hay từ người bán sản phẩm đó và khi kết thúc thời gian trên thì bên bán sẽ được miễn trừ nghĩa vụ bảo hành đối với sản phẩm mà mình bán ra.

- Thời hiệu khởi kiện: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì mất quyền khởi kiện.

- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định, trong đó các chủ thể được quyền yêu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân, lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu hết khoảng thời gian đó thì sẽ mất quyền yêu cầu. Ví dụ: Thời hiệu yêu...



Xem tiếp »

 

Mối quan hệ của ngành luật lao động với một số ngành luật khác

Luật lao động là một trong những bộ luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật lao động được biết đến là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tuy là một ngành luật độc lập nhưng luật lao động cũng có mối quan hệ tương quan với các ngành luật khác.

Luật lao động là gì?

Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương và người sử dụng lao động thuê mướn có trả công lao động và những quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Tuy được biết đến là một ngành luật độc lập nhưng luật Lao động có mối quan hệ tương quan với các ngành luật khác. Mối quan hệ qua lại bổ trợ cho nhau, không quy định những điều khoản trái nhau.

Quan hệ giữa luật lao động và luật hiến pháp

Quan hệ giữa luật lao động và luật hiến pháp là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Luật hiến pháp được xem là cái cung của mối quan hệ này. Luật hiến pháp sẽ quy định các vấn đề có tính nguyên tắc chung làm cơ sở pháp lí để luật lao động cụ thể hoá như: quy định về các quyền và nghĩa vụ lao động của công dân; quyền làm việc và nghỉ ngơi; quyền được bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do lập hội, quyền sở hữu tài sản hợp pháp... Trên cơ sở đó việc xây dựng, ban hành, thực thi pháp luật lao động phải phù hợp với Hiến pháp đồng thời luật lao động phải tạo điều kiện để các quyền đó của công dân (trong lĩnh vực lao động) có khả năng được hiện thực hoá với môi trường và điều kiện thuận lợi nhất.

Quan hệ giữa luật lao động và luật dân sự

Lịch sử phát triển của luật lao động cho thấy trước đây nó là một bộ phận của luật dân sự, quan hệ hợp đồng lao động là một loại quan hệ hợp đồng dân sự thông thường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, tư tưởng dân chủ tư sản, quan điểm khoa học pháp lý cũng như nhận thức của người lao động và tính chất đặc thù của quan hệ lao động chủ - thợ trong thị trường nên dẫn đến nhu cầu tách nó khỏi luật dân sự và cần phải có những quy định riêng điều chỉnh loại quan hệ này. Đó chính là lý do luật lao động ra đời. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận tính chất dân sự trong quan hệ lao động, hơn nữa, về phương diện quan điểm khoa học hiện nay các quy định về hợp đồng trong BLDS được coi là những quy định có tính nguyên tắc chung cho các loại hợp đồng nói chung, vì vậy những vấn đề luật chuyên ngành chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì áp dụng quy định của BLDS.

Xem thêm: nội quy lao động

 Quan hệ giữa luật lao động và luật hành chính

Xét ở góc độ quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh, luật lao động và luật hành chính cùng điều chỉnh quan hệ lao động, song do khác nhau về tính chất của quan hệ, phạm vi, đối tượng áp dụng (luật hành chính điều chỉnh quan hệ lao động của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, luật lao động chủ yếu điều chỉnh các quan hệ làm công theo hợp đồng) nên có sự khác nhau về nội dung pháp lý khi điều chỉnh quan hệ. Tuy nhiên, giữa hai ngành luật này cũng có mối liên hệ nhất định với nhau, cụ thể: Luật hành chính điều chỉnh quan hệ lao động cán bộ, công chức, viên chức nhà nước dựa trên cơ sở các quy định của Luật cán bộ, công chức. Sự khác biệt lớn nhất trong hai ngành luật này về điều chỉnh quan hệ lao động là luật hành chính thuần tuý áp dụng trên cơ sở quy định của pháp luật, còn luật lao động (thuộc cả lĩnh vực luật công và tư) thì các bên có quyền thỏa thuận nội dung quan hệ trên cơ sở không trái pháp luật.

Tìm hiểu thêm: bảo hiểm xã hội

Quan hệ giữa luật lao động và luật an...



Xem tiếp »

 

Đăng ký kết hôn cần đáp ứng những điều kiện gì?

Nam nữ khi muốn xác lập quan hệ vợ chồng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và tiến hành đăng ký kết hôn. Vậy, các điều kiện đó là gì và đăng ký kết hôn phải thực hiện ở đâu?

Đăng ký kết hôn là gì?

Dưới góc độ xã hội, kết hôn là sự thừa nhận của người thân, cộng đồng đối với đôi nam nữ chỉ đơn thuần là việc chứng kiến hai bên đã tiến hành một nghi lễ cưới hỏi truyền thống hay tôn giáo. Đây cũng là “sự kiện” để hai bên nam nữ thông báo với họ hàng, người thân họ chính thức trở thành “vợ chồng” của nhau.

Dưới góc độ pháp lý, việc kết hôn là nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng và phải được Nhà nước thừa nhận. Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định của Luật này. Tức là, để quan hệ hôn nhân được xác lập, nam nữ phải hội đủ các điều kiện kết hôn và tiến hành đăng ký kết hôn.

Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest

Điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn là những đòi hỏi về mặt pháp lý để có quyền kết hôn mà hai bên nam nữ phải đáp ứng được. Nam nữ muốn kết hôn phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự và đặc biệt phải không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn.

Đầu tiên là về độ tuổi kết hôn. Tuổi kết hôn theo quy định là nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và nam từ đủ 20 tuổi trở lên. Quy định này trước hết xuất phát từ cơ sử các nghiên cứu trong lĩnh vực y học, nam nữ khi đạt đến độ tuổi này thì tâm sinh lỹ mới phát triển toàn diện. Như vậy, họ mới có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh cả về thể chất và trí tuệ. Ngoài ra, ở độ tuổi này, họ đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa vụ, cùng nhau chia sẻ và gánh vác các công việc của gia định. Do vậy, việc quy định độ tuổi kết hôn như trên góp phần tạo dựng nên những cuộc hôn nhân bền vững

Điều kiện tiếp theo là sự tự nguyện giữa hai bên nam nữ. Yếu tố tự nguyện được thể hiện trước hết thông qua ý chí chủ quan của người kết hôn, không bị tác động bởi người thứ ba. Người kết hôn xuất phát từ sự yêu thương nhau giữa hai bên nam nữ và bày tỏ mong muốn được kết hôn với cơ quan nhà nước. Đây là một quyền của con người nên việc có muốn kết hôn hay không phải do tự họ quyết định.

Người kết hôn phải không là người bị mất năng lực hành vi dân sự (phải có quyết định tuyên bố của Tòa án). Vì người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể bày tỏ ý chí của mình đối với việc kết hôn, việc kết hôn này có thể ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của các bên khác cũng như gia đình và xã hội.

Việc hôn của nam nữ không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Việc quy định các trường hợp cấm kết hôn của pháp luật nhằm hướng tới bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng. Ngoài ra, quy định còn hướng đến giữ gìn những thuần phong mỹ tục của người Việt Nam, góp phần duy trì và phát triển nòi giống cũng như sự phát triển của xã hội.

Một điều kiện cũng không kém phần quan trọng để hôn nhân được công nhận là người kết hôn phải là hai người không cùng giới tính. Quy định này nhằm đảm bảo sự ổn định các quan hệ hôn nhân gia đình. Điểm tiến bộ của quy định pháp luật thể hiện ở việc tuy không thừa nhận hôn nhân đồng giới nhưng cũng không cấm, việc sống chung giữ họ cũng không được coi là trái pháp luật.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm: hợp đồng hôn nhân

Nơi đăng ký kết hôn

Sau khi đã đáp ứng các điều kiện đã nêu trên bạn có thể đến Ủy ban nhân dân để đăng ký kết...



Xem tiếp »

 

Hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật

Hiện nay có rất nhiều người vì những lý do khác nhau đã kết hôn trái pháp luật. Điều này dẫn tới việc huỷ kết hôn trái pháp luật. Vậy hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật này là gì? Nếu bạn cũng đang tìm hiểu vấn đề này thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.

Huỷ việc kết hôn trái pháp luật là gì?

Kết hôn là việc mà nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Hôn nhân gia đình. Trong khi đó, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn. Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định các điều kiện kết hôn bao gồm độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực chủ thể. Đồng thời không được vi phạm các hành vi pháp luật đã cấm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình. 

Hủy việc kết hôn trái pháp luật chính là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật. Toà án là cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý và quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Kể từ khi Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó sẽ không có giá trị pháp lý. 

Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật rất đa dạng. Không chỉ bao gồm các cá nhân là chủ thể của cuộc hôn nhân mà còn có những chủ thể khác như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình,...

Tìm hiểu thêm: https://everest.org.vn

Hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật

Khi bị huỷ việc kết hôn trái pháp luật sẽ gây ra nhiều hậu quả pháp lý khác nhau. Bao gồm cả hậu quả về quan hệ nhân thân, tài sản. Cụ thể các hậu quả như sau:

Hậu quả về quan hệ nhân thân

Quan hệ nhân thân ở đây là Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Điều đó đồng nghĩa với việc giữa họ cũng không có quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hai bên sẽ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng kể từ ngày quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật.

Tìm hiểu thêm: dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói

Hậu quả về quan hệ tài sản

Ngoài hậu quả liên quan đến quan hệ nhân thân thì việc huỷ kết hôn trái pháp luật cũng sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý liên quan đến tài sản. Quan hệ tài sản hay nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng. Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên.

Pháp luật vẫn thể hiện sự tôn trọng đối với sự thoả thuận của các bên chủ thể tham gia. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan. Dựa trên Bộ luật dân sự, việc giải quyết tài sản sẽ cần phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tài sản riêng và tài sản chung.

Đó là tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người. Đối với tài sản được coi là tài sản chung sẽ chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. 

Quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ cùng con sẽ được đảm bảo. Đồng thời tài sản cũng sẽ chia để đảm bảo công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản. Bởi việc huỷ kết hôn trái pháp luật là...



Xem tiếp »

5 Trang « < 3 4 5 
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
17
19
20
22
23
24
25
27
28
29
30
31



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com