Chào các anh chị trong diễn đàn. hì hì e làm mem mới rất vui được làm quen với mọi người, thấy diến đàn mình bàn luận về tiếng trung sôi nổi quá. E cũng muốn tham gia góp vui.Trước đây e cũng đã từng học qua một ít rồi nhưng chỉ nghe nói đơn giản thôi chứ chưa viết thạo nên giờ muốn đi học lại tiếng trung. hì hì ai có kinh nghiệm chỉ giáo cho e với
--------------------
Nhóm bạn bè:
Thành viên này chưa có người bạn nào trong mạng VnVista, nếu bạn muốn trở thành người bạn đầu tiên của thành viên này, hãy click vào đây
topic này sôi nôi nhỉ hì hì. Mình cũng rât thích tiếng trung nhưng lại sợ khó học ko được.hic. tiếng anh còn chưa xong.
Học tiếng trung thì nghe nói k khó như tiếng anh nhưng công nhận viêt thì khó thật. VÌ là chữ tượng hinh nên hơi khó nhớ. Nhưng quan trọng là bạn chăm chỉ thì dù khó đến mấy cũng học đc thôi. CHúc bạn học tốt hì hì
--------------------
Nhóm bạn bè:
Thành viên này chưa có người bạn nào trong mạng VnVista, nếu bạn muốn trở thành người bạn đầu tiên của thành viên này, hãy click vào đây
Một phương pháp học, nhớ chữ hán độc đáo Có lẽ, khi đi học chữ Hán, mấy người không nhắc cho nhau câu:
Chim chích mà đậu cành tre Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm. (Chiết tự chữ đức 德)
Đó là một trong những mẹo nhớ chữ Hán của người xưa thường được gọi là chiết tự.
Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.
Như chúng ta đã biết, ở chữ Hán luôn có sự kết hợp nổi bật của ba mặt: hình - âm - nghĩa. Và chiết tự trong những chữ Hán đã phát huy đặc điểm cấu trúc ba mặt này để tạo nên nét riêng độc đáo so với chiết tự ở những hệ thống văn tự khác. Chiết tự trong chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ. Về mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Một chữ Hán bất kỳ cũng gồm nhiều nét hay các phần tạo nên. Với chữ độc thể là các nét. Với chữ hợp thể là các bộ phận hợp thành phức tạp hơn về cấu trúc.
Chính nhờ nét riêng độc đáo này, chiết tự trong chữ Hán trở nên đa dạng về hình thức và kiểu loại, phong phú về nghệ thuật ngôn từ. Để dễ nhớ, chiết tự thường được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần qua hàng loạt các bài thơ, câu đố chiết tự, rất cuốn hút đối với người học chữ. Những câu chiết tự kiểu như:
Cô kia đội nón chờ ai Hay cô yên phận đứng hoài thế cô. (Chữ an 安)
đã trở nên quen thuộc với biết bao thế hệ học chữ Hán (đặc biệt là với trẻ nhỏ). Người ta còn dùng câu đố chiết tự để thử tài chữ nghĩa, thử tài suy đoán của nhau. Nhờ đó, chiết tự có điều kiện đi sâu vào trong đời sống Hán học, dần dần trở thành thói quen khi học chữ.
Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình - âm - nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:
- Đấm một đấm, hai tay ôm quàng Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?
- Lại đây anh nói nhỏ em nì Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.
Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).
Hay như:
Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.
Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).
Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.
Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là "tiếng động của nhiều xe cùng chạy". (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành "lan".
Câu trên có thể dịch là: "Nước phương Tây có người tên là Phật". Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải...) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.
Câu dưới có nghĩa: "Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
Chiết tự về mặt âm đọc trong chữ Hán tiêu biểu nhất là lối phiên thiết phục vụ cho việc chú âm trong các sách học, các tự điển. Nó cũng xuất hiện rải rác trong các câu đố chữ Hán. Ví dụ như:
Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai.
Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa.
Qua những ví dụ chúng tôi vừa dẫn ra trên đây, có thể thấy các câu đố chiết tự này có ý nghĩa không nhỏ đối với việc học nhớ chữ Hán. Dựa vào việc phân tích và mô tả cụ thể, sinh động hình thể chữ Hán, các câu đố chữ Hán đã giúp cho người giải đố có khả năng tái hiện lại những chữ đã học không mấy khó khăn. Đồng thời, nó cũng giống như một bài kiểm tra định kỳ cho người mới học mà việc thuộc lòng đề bài và lời giaỉ là rất dễ dàng (do tính ấn tượng của nó). Chẳng hạn những câu như:
Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)
Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)
Việc vận dụng các liên tưởng hình ảnh vào hình thể, âm đọc hay ý nghĩa của chữ đã làm cho chiết tự nói chung và chiết tự trong câu đố chữ Hán nói riêng có tính sáng tạo cao. Nhờ đó mà các bộ phận cấu thành chữ Hán trở nên sống động, có hồn.
Trong số 70 câu đố chữ Hán trong kho tàng câu đố Việt Nam mà chúng tôi sưu tập được, có đặc điểm chiết tự khá thú vị. Chẳng hạn:
Dưới đây là một số ví dụ:
- Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
- Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
- Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
- Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
- Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
- Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
- Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
- Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
- Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
- Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
- Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
- Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
- Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
- Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
- Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
- Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
- Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法) Như vậy, từ những ưu điểm đã phân tích ở trên của chiết tự, chúng ta có thể khẳng định lại một lần nữa: chiết tự là một phương pháp học, nhớ chữ Hán độc đáo của người Việt. Đồng thời qua những câu đố chiết tự này có thể tạo sự hứng thú cho việc học, nhớ chữ Hán.
--------------------
Nhóm bạn bè:
Thành viên này chưa có người bạn nào trong mạng VnVista, nếu bạn muốn trở thành người bạn đầu tiên của thành viên này, hãy click vào đây
11. DẪN 廴- đi gần, SƯỚC 辶 - đi xa 12. BAO 勹 - ôm, TỶ 比 - sánh, CỦNG 廾 - là chắp tay 13. ĐIỂU 鳥 - chim, TRẢO 爪 - vuốt, PHI 飛 - bay 14. TÚC 足 - chân, DIỆN 面 - mặt, THỦ 手 - tay, HIỆT 頁 - đầu 15. TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu 16. NHA 牙 - nanh, KHUYỂN 犬 - chó, NGƯU 牛- trâu, GIÁC 角 - sừng 17. DỰC 弋 - cọc trâu, KỶ 己 - dây thừng 18. QUA 瓜 - dưa, CỬU 韭 - hẹ, MA 麻 - vừng, TRÚC竹 - tre 19. HÀNH 行 - đi, TẨU 走 - chạy, XA 車 - xe 20. MAO 毛 - lông, NHỤC 肉 - thịt, Da 皮 - Bì, CỐT 骨 - xương.
Câu 21-30 gồm 31 bộ:
口 - 齒
甘 - 鹵 - 長 - 高
至 - 入
匕 - 臼 - 刀 - 皿
曰 - 立 - 言
龍 - 魚 - 龜
耒 - 黹
玄 - 幺 - 糸 - 黃
斤 - 石 - 寸
二 - 八 - 方 - 十 21. KHẨU (口) là miệng, Xỉ (齒) là răng 22. Ngọt CAM (甘), mặn LỖ (鹵), dài TRƯỜNG (長), kiêu CAO (高) 23. CHÍ (至) là đến, NHẬP (入) là vào 24. BỈ (匕) môi, CỮU (臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn 25. VIẾT (曰) rằng, LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言) 26. LONG (龍) rồng, NGƯ (魚) cá, QUY (龜) con rùa rua` 27. LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ (黹) thêu thùa 28. HUYỀN (玄) đen, YÊU (幺) nhỏ, MỊCH (糸) tơ, HOÀNG (黃) vàng 29. CÂN (斤) rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) gang 30. NHỊ (二) hai, BÁT (八) tám, PHƯƠNG (方) vuông, THẬP (十) mười
Câu 31-40 Gồm 24 Bo:
女 - 儿
見 - 目 - 彳
支
癶 - 厶
殳
气 - 風 - 雨 - 齊
鹿 - 馬 - 豕
生 - 力 - 隶
网 - 舟
黑 - 白 - 赤
31. NỮ (女) con gái, NHÂN (儿) chân người 32. KIẾN (見) nhìn, MỤC (目) mắt, XÍCH (彳) dời chân đi 33. Tay cầm que gọi là CHI (支 ) 34. Dang chân là BÁT (癶), cong thì là Tư (厶) 35. Tay cầm búa gọi là THÙ (殳) 36. KHÍ (气) không, PHONG (風) gió, VŨ (雨) mưa, TỀ (齊) đều 37. LỘC (鹿) hươu, MÃ (馬) ngựa, THỈ (豕) heo 38. Sống SINH (生), LỰC (力) khoẻ, ĐÃI (隶) theo bắt về 39. VÕNG (网) là lưới, CHÂU (舟) thuyền bè 40. HẮC (黑) đen, BẠCH (白) trắng, XÍCH (赤) thì đỏ au
Đọc là: Đốc La: 51. TRỈ (夂) bàn chân, TUY (夊) rễ cây 52. TỰ (自) từ, TỴ (鼻) mũi, NHĨ (耳) tai, THỦ (首) đầu. 53. THANH (青) xanh, THẢO (艹) cỏ, SẮC (色) màu 54. TRĨ (豸) loài hổ báo, KỆ (彑) đầu con heo. 55. THỬ (鼠) là chuột, rất sợ mèo 56. HƯƠNG (香) thơm, MỄ (米) gạo, TRIỆT (屮) rêu, DỤNG (用) dùng. 57. ĐẤU (斗) là cái đấu để đong 58. Chữ CAN (干) lá chắn, chữ CÔNG (工) thợ thuyền. 59. THỊ (示) bàn thờ cúng tổ tiên, 60. NGỌC (玉) là đá quý, BỐI (貝) tiền ngày xưa.
Câu 61-70 Gồm 19 Bo:
豆 鬯 - 酉
衣 - 巾
又 - 止
乙 - 虫
隹 - 羽
冂
囗 - 凵
支 - 采
几 - 聿 - 辛
61. ĐẬU (豆) là bát đựng đồ thờ 62. SƯỞNG (鬯) chung rượu nghệ, DẬU (酉) vò rượu tăm. 63. Y (衣) là áo, CÂN (巾) là khăn 64. HỰU (又) bàn tay phải, CHỈ (止) chân tạm dừng. 65. ẤT (乙) chim én, TRÙNG (虫) côn trùng 66. CHUY(隹) chim đuôi ngắn, VŨ (羽) lông chim trời. 67. QUYNH (冂) vây 3 phía bên ngoài 68. VI (囗) vây bốn phía, KHẢM (凵) thời hố sâu 69. PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau 70. KỶ (几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao hành hình.
Câu 71-82 Gồm 25 Bo:
文
艮
鬼 - 音
鼓 - 龠
氏
卜 - 疒
彡 - 爻
襾 - 冖 -疋 - 亠
丨 - 丿 - 亅 - 丶
匸 - 匚 - 冫 - 卩
无 - 一
71. VĂN (文) là chữ viết, văn minh 72. CẤN (艮) là quẻ Cấn, giống hình bát cơm. 73. Ma là QUỶ (鬼), tiếng là ÂM (音), 74. CỔ (鼓) là đánh trống, DƯỢC (龠) cầm sáo chơi. 75. THỊ (氏) là họ của con người, 76. BỐC (卜) là xem bói, NẠCH (疒) thời ốm đau. 77. Bóng là SAM (彡), vạch là HÀO (爻) 78. Á (襾) che, MỊCH (冖) phủ, SƠ (疋) ĐẦU (亠) nghĩa nan. 79. SỔ (丨) PHẾT (丿) MÓC (亅) CHỦ (丶) nét đơn, 80. HỄ (匸) PHƯƠNG (匚) BĂNG (冫) TIẾT (卩), thì dồn nét đôi. 81. VÔ (无) là không, NHẤT (一) mộ thôi 82. Diễn ca bộ thủ muôn đời không quên.
--------------------
Nhóm bạn bè:
Thành viên này chưa có người bạn nào trong mạng VnVista, nếu bạn muốn trở thành người bạn đầu tiên của thành viên này, hãy click vào đây
Muốn học tốt được tiếng Hán, điều đầu tiên là phải nắm thật chắc phiên âm, vì nắm vững phiên âm đồng nghĩa với việc mình có thể phát âm chuẩn hơn, và như thế thì khi giao tiếp, bạn sẽ thấy mình thật tự tin và nói hay hơn rất nhiều. Ngoài ra việc học tốt phiên âm khi mới bắt đầu vào học cũng góp phần không nhỏ trong việc luyện chữ hán của teen sau này, vì có như thế thì teen mới không viết nhầm, lộn xộn chữ này thành chữ kia chứ
2 Giao tiếp thật nhiều bằng tiếng Hán
Cách này có lẽ là thông dụng với các teen đang du học tại Trung Quốc hơn. Nếu như các bạn đã có điều kiện được học tập và sinh sống tại Trung Quốc thì hãy tận dụng triệt để cơ hội của mình để giao lưu thật nhiều với người Trung Quốc nhé. Vì khi bạn biến tiếng trung thành ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của mình thì cũng đồng nghĩa đến một ngày tiếng trung sẽ thành câu cửa miệng của bạn khi bạn nghĩ đến một điều gì đấy và nói ra, lúc đó chứng tỏ bạn đã bắt đầu thành công rồi đấy...
Nhưng những teen không có điều kiện để học tập ở Trung Quốc thì cũng đừng buồn, vì các bạn cũng có thể hàng ngày nói chuyện với nhau bằng tiếng Hán, và như thế thì càng dễ dàng để có thể sửa được những lỗi sai của nhau nhỉ? Một cách cực kì hữu hiệu đấy!Teen mình hãy thử đi nhé!
3 Xem phim Trung Quốc và nghe thời sự, tin tức thật nhiều và tất nhiên là...xem bằng tiếng trung.
Thật may mắn vì bây giờ chúng ta đã không còn phải quá khó khăn để có thể tìm những bản phim Trung Quốc bằng tiếng Trung, hay muốn nghe tin tức từ những kênh của đài truyền hình Trung Quốc cũng thật dễ dàng. Chỉ cần tivi nhà bạn có truyền hình cáp và nhẹ nhàng ấn chuyển kênh qua CCTV4 hoặc lên google, gõ tên phim và search.... Nếu không bạn cũng có thể vào trực tiếp những trang web xem phim nổi tiếng của Trung Quốc như youku, 56 hay tudou....để tìm những bộ phim bạn yêu thích và “nghiền”, vừa được giải trí lại có thể học bài luôn, một công đôi việc, nhưng nhớ là khi xem phim thì nên đặt một cuốn từ điển ở bên cạnh, khi nào không nhớ từ nào thì tra ngay nhé..... Chỉ cần xem xong một bộ phim (bằng tiếng Trung) thì bạn có thể kiểm tra lại ngay trình độ tingli (nghe) của mình, và chắc chắn rằng nó đã được cải thiện đáng kể đấy...Hãy cố gắng xem thật nhiều phim TQ bằng tiếng trung teen nhé !!!
4 Học tiếng Trung qua bài hát
Nếu như đã yêu thích tiếng trung thì chắc chắn rằng các bạn cũng sẽ yêu thích nhạc Hoa nhỉ. Nhưng không chỉ nghe không rùi để đấy đâu, nếu muốn học khá tiếng Trung thì các bạn nên nghe và tập hát theo, và nếu như có thể thì hãy cố gắng dịch được càng nhiều càng tốt ý nghĩa của những bài hát đó nhé.
Một mách nhỏ cho những teen yêu thích nhạc Hoa nè, các bạn có thể lên google và tìm phần mềm nghe nhạc Hoa “Kugou”, đây là một phần mềm khá chuyên dụng để nghe nhạc Hoa, bạn vừa có thể trực tiếp tại đó tìm bài hát và dowload về,l ại có thể vừa nghe vừa ngân nga hát theo (giống karaoke ý), vì chương trình này cho phép hiện lời bài hát mà.
5 Cuối cùng là hãy chăm chỉ đọc báo....Trung Quốc
Mới nghe đến thì có vẻ như rất khó khăn đấy nhỉ, nhưng không hề gì, bạn hãy cố gắng từ những bài báo hay mẩu chuyện cười đơn giản nhất, vừa có thể thư giãn, lại tăng thêm khả năng yuedu (đọc hiểu), dần dần từ những bài báo ngắn đến những bài báo dài, rồi một ngày nào đó, bạn sẽ phát hiện ra mình đã biết thêm được thật nhiều chữ Hán, và khả năng đọc hiểu thì là vô đối (và nhớ là khi đọc báo thì phải có quyển từ điển bên cạnh, từ nào không hiểu tra luôn nhé, nếu chăm chỉ hơn nữa thì hãy cố gắng ghi lại những từ đó vào một cuốn sổ sau khi tra, và khi rảnh thì hãy lôi chúng ra đọc lại nhé).[color=blue][/color][size=8][/size]
--------------------
Nhóm bạn bè:
Thành viên này chưa có người bạn nào trong mạng VnVista, nếu bạn muốn trở thành người bạn đầu tiên của thành viên này, hãy click vào đây