Bạn bè
Thực đơn người xem
Bình luận mới
Guest_quan_* trong
Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*)
khanh ly trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) khanh ly trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) nguyendangluc trong CÁCH DOWNLOAD GAME CỦA TROCHOIVIET.COM nguyen dang luc trong CÁCH DOWNLOAD GAME CỦA TROCHOIVIET.COM manhthanthong trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) chipquy? trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) nguyễn hông vân trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) Guest trong Gửi đi hình ảnh lạ bằng kí tự khi chat(*+*) Guest trong Công trình hack vicoin vip nhất sever Tik Tik Tak
Truyện cười
|
Jul 20 2007, 06:59 AM
Bởi: thanhhai7621
Thuật ngữ tin học (B) Bandwidth Độ rộng dải tần. Trong máy tính và trong thông tin liên lạc, khái niệm này xác định tốc độ chuyển dữ liệu, được đo bằng số bit mỗi giây.
Benchmark
đo hiệu quả của một mẫu thiết bị hay phần mềm, thường bao gồm một chương trình tiêu chuẩn hay một bộ chương trình. Các mốc có thể chỉ ra xem một máy tính có đủ mạnh để thực hiện một tác vụ đặc biệt nào đó hay không và cho phép so sánh các máy với nhau. Tuy nhiên, chúng chỉ đo các thông số đặc biệt và có thể không đưa ra một hướng dẫn chính xác để tăng tốc các ứng dụng thực tế. Mốc đo bao gồm Whetstones, Dhrystones, TPC và SPECmarks. SPECmarks dựa trên 10 chương trình được chấp nhận bởi hệ thống thực hiện đánh gía kết hợp cho các trạm làm việc chuẩn. Mốc TCP-B của hội đồng thực hiện xử lý giao dịch được sử dụng để thử cơ sở dữ liệu và hệ thống trực tuyến trong phạm vi ngân hàng.
Beta version được phân phối tời một số hạn chế các chuyên viên sử dụng (và thường là các nhà phê bình). Sự phân phối của phiên bản này cho phép người sử dụng kiểm tra và phản hồi lại người phát triển để bất cứ biến đối cần thiết nào cũng có thể được thực hiện trước khi phát hành.
Bitmap đồ bit Bridge
địa phương tương tự nhau. Các cầu nối là thủ tục độc lập, chuyển dữ liệu trong các bó giữa hai mạng mà không làm một bất kỳ thay đổi nào.
Brouter đường Bus ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN TỬ THÔNG QUA ĐÓ MỘT BỘ VI XỬ LÝ máy tính liên lạc với các thành phần khác của nó hay với các thiết bị ngoại vi. Về mặt vật lý, thanh góp là một bộ các đường song song có thể mang các tín hiệu kỹ thuật số . Nó có thể có dạng vết lát đồng trên bảng mạch in máy tính (PCBs) hay của một cáp bên ngoài hay sự nối kết. Một máy tính điển hình có ba thanh góp bên trong nằm trên bản mạch chính của nó, một thanh góp dữ liệu (data bus) mang dữ liệu giữa các thành phần máy tính, một thanh góp địa chỉ (address bus) chọn các thủ tục được làm theo bởi bất cứ mẫu dữ liệu riêng biệt nào đi dọc thanh góp dữ liệu và một thanh góp điều khiển (control bus) được dùng để quyết định xem dữ liệu được đọc hay ghi từ thanh góp dữ liệu. Một thnh góp mở rộng (expansion bus) bên ngoài được dùng cho việc nối bộ xử lý máy tính tới thiết bị ngoại vi như modem và máy in.
Backing storage: Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ bên ngoài đơn vị xử lý trung ương dùng để lưu các chương trình và đo lường không được dùng hiện thời. Bộ nhớ dự trữ phải không dễ bay hơi nghĩa là nội dung của nó phải không được mất khi nguồn cung cấp tới máy tính không được nối nữa. Backup: Sao chép để dự trữ, các file sao chép được chuyển tới các phương tiện khác, thường là lấy đi được, là đĩa mềm hay băng. Mục đích của điều này là để có bản sao của một file mà nó có thể được phục hồi trong trường hợp có dự hư hỏng trong hệ thống hay trên chính file đó. các file sao chép cũng được tạo bởi nhiều ứng dụng (với phần mở rộng là BAC hay BAK), do đó, một phiên bản là sự có sẵn của một file gốc trước khi nó được biến đổi bởi ứng dụng hiện thời.
động của mộy máy tính trong biến cố của sự hư hỏng thiết bị hay cho nhu cầu để bảo trì. Các hệ thống sao chép mở rộng sao chép dự phòng tăng và hệ thống sao chép đầy đủ. Bar code:
được đọc bằng một máy tính. Các mã thanh được sử dụng rộng rãi trong sự bán lẻ, phân phối công nghiệp và các thư viện công cộng. Các mã này được đọc bởi một thiết bị quét, máy tính xác định mã từ các độ rộng của các thanh và khoảng trống.
Basic : đầu của beginer's all purpose symbolic instruction code: mã chỉ dẫn biểu tưởng tất cả mục đích của người mới sử dụng), ngôn ngữ lập trình máy tính mức độ cao, được phát triển năm 1964, được thiết kế nguyên thủy để nhận sự tiến bộ của các hệ thống nhiều người sử dụng (có thể được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc). Ngôn ngữ này dễ liên hệ học và phổ biến trong số những người sử dụng máy vi tính. Nó là phần cơ bản tiếp theo cho các ngôn ngữ mới như Visual Basic.
Batch processing: Xử lý bó, hệ thống xử lý dữ liệu với ít hay không có sự can thiệp của người vận hành. Các bó dữ liệu được chuẩn bị để tiến tới được xử lý trong quá trình chạy bình thường (ví dụ, mỗi tối). ĐIỀU NÀY CHO PHÉP MÁY TÍNH SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VÀ thích hợp tốt cho các ứng dụng của một kiểu lập lại như một bản lương công ty. Baud: ĐƠN VỊ ĐO TỐC ĐỘ CHUYỂN DỮ LIỆU. Nếu một tín hiệu hiểu thị một bit, sau đó một baud biểu thị một tốc độ chuyển của một bit mỗi giây (bps). Baudot code : được phát triển bởi một kỹ sư người Pháp Emil Baudot vào những năm 1870. Nó còn dùng trong telex.
Bézier curve : ĐƯỜNG CONG BÉZIER, ĐƯỜNG CONG NỐI MỘT CHUỖI điểm (hay nút) bằng phương pháp mịn nhất có thể. Hình dạng đường cong ở MỖI NÚT ĐƯỢC ĐIỀU HÀNH BỞI BA ĐIỂM ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG cong Bezier được sử dụng trong đồ họa máy tính và CAD (computer aided design: máy tính giúp thiết kế ).
Binary number code : được dùng để biểu thị các lệnh chỉ dẫn và dữ liệu trong tất cả các máy tính kỹ thuật số điều sử dụng trong hầu hết các máy vi tính, chữ hoa A u thị bởi số nhị phân 01000001 Binary number system : được dùng trong máy tính và điện tử. Tất cả các số nhị phân được viết bằng cách dùng sự kết hợp của các chữ số 0 hay 1.
Nhị phân, hay cơ số 2, cá số được viết dưới các đầu cột dựa tên số 2. Ví dụ, số nhị phân của 1101.
Số nhị phân 1101 do đó tương đương với số thập phân 13 vì (1x8) + (1x4) + (1x1) = 13
Binary search : được dùng để tìm bất cứ bản ghi nào trong một danh sách các bản ghi được giữ trong thứ tự sắp xếp. Máy tính được lập trình để so sách bản ghi được tìm thấy với bản ghi ở giữa trong DANH SÁCH THỨ TỰ. ĐIỀU NÀY ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN, máy tính loại bỏ nửa danh sách trong đó bản ghi không xuất hiện do đó giảm số bản ghi đã tìm kiếm xong tới phân nửa, quá trình này được lập lại cho tới khi bản yêu cầu được tìm thấy.
Biological computer: đã đề xuất kỹ thuật đối với các thiết bị máy tính dựa trên dự tăng trưởng các phân tử hữu cơ phức tạp ( phân tử sinh học) như là các cấu tử, cơ sở lý thuyết của nó là các ô đó, khối xây dựng của tất cả vật thể sống có các hệ thống hóa học có thể lưu và trao đổi các điện tử và do đó hoạt động như các cấu tử có điện. Nó là đề tài hiện thời được nghiên cứu lâu dài.
Bios : đầu của basic input/output system: hệ nhập xuất cơ bản) phần của hệ điều hành điều khiển nhập và xuất. Thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả các chương trình được lưu trong ROM (và được gọi là ROM Bios), mà nó chạy tự động khi một máy tính được bật lên cho phép nó khởi động. BIOS không bị ảnh hưởng bởi sự nâng cấp lên hệ điều hành được lưu trên đĩa. Bestable circuit : điện đơn giản bập bênh còn tồn tại trong một hay hai trạng thái ổn định cho tới khi nó nhận một xung (tín hiệu logic 1) thông qua một trong những đầu vào của nó, trong đó nó chuyển hay ''flip trên trạng thái khác. Do nó là thiết bị hai trạng thái nên nó có thể được sử dụng để lưu các chữ số nhị phân và được sử dụng rộng rãi trong mạch tổ hợp.
Bit : đơn, hoặc là 0 hoặc là 1. Một bit là đơn vị nhỏ nhất của dữ liệu được lưu trong máy tính, tất cả các dữ liệu khác phải được mã hóa thành một mảng riêng biệt. Một byte biểu thị bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn và thường chứa 8 bit. Ví dụ, trong hệ mã ASCII được dùng trong hầu hết các máyvi tính, thì chữ hoa A được lưu trong một byte đơn của bộ nhớ như một mảng bit 01000001. Bit mapped font : được lập sơ đồ bit, phông được giữ trong bộ nhớ máy tính như một bộ sơ đồ bit. Bit pad : ĐỆM BIT: THIẾT BỊ NHẬP CỦA MÁY TÍNH, XEM BẢNG đồ họa. Block : được xử lý như một đơn vị hoàn chỉnh cho việc chuyển đi hay chuyển lại bộ nhớ dự trữ. Ví dụ, nhiều ổ đĩa chuyển dữ liệu trong khối 512 byte. Bollean algebra: ĐẠI SỐ BOOLEAN, BỘ QUI TẰC ĐẠI SỐ, ĐƯỢC ĐÂT TÊN THEO NHÀ TOÁN HỌC GEORGE BOOLE, TRONG ĐÓ TRUE (ĐÚNG) và False gồm một chuỗi toán tử AND (và), OR (hoặc), Not (không), NAND (NOTAND: không, và), NOR (hoặc không) và XOR (exclusive OR: hoặc loại trừ) mà nó có thể ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH TÍN HIỆU ĐÚNG (TRUE) VÀ SAI (False) (xem bảng thật) và là cơ sở của logic máy tính vì giá trị thật có thể được nhận biết trực tiếp bằng các bit.
Boot : động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một chương trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những công tác của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà ngược lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ ROM thường trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản. Bps
đo được dùng để xác định tốc độ truyền dữ liệu. Bubble jet printer : đó được nung nóng tới điểm sôi để nó tạo một bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy. Bubble memory : điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng không nhạy về va đập và sự rung động, không giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng giống như đĩa từ tính, chúng không dễ bay hơi và không làm mất thông tin khi tắt máy tính.
Bubble sort: được trao đổi liên tục cho tới khi dữ liệu thành một trình tự.
Buffer: đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một chương trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.
Bug : đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các chứng cứ xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.
Bulletin board : được truy cập trên mạng điện thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các nhóm đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.
Burreau: đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa việc in hay cài đặt kiểu. Byte : đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte của bộ nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một mã như ASCII. Một byte thường chứa 8 bit ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính được đo bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte). |
Bài viết cuối
(♥ Góc Thơ ♥)
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: Kho Download
Thời tiết
Nghệ thuật sống
20 điều i love you
|