Các bài viết trong February 2022
Feb 27 2022, 10:05 PM
Bởi: viett
Xử phạt như thế nào nếu vi phạm biển báo cấm
Biển báo giao thông là một phần không thể thiếu của luật giao thông đường bộ. Biển báo giao thông có rất nhiều loại với các công dụng khác nhau yêu cầu người tham gia giao thông phải ghi nhớ và tuân thủ. Biển báo bạn có thể bắt gặp rất nhiều khi tham gia giao thông là biển báo cấm. Với loại biển báo này bạn cần đặc biệt tuân thủ vì nếu vi phạm có thể gây nên những tình huống nguy hiểm cho bạn cũng như người khác. Và tất nhiên khi bạn vi phạm biển báo cấm bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Nhận biết biển báo cấm.Biển báo cấm là loại biển báo có các đặc điểm như sau: + Có hình tròn + Phần lớn các biển báo cấm có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen + Có dấu gạch chéo biểu thị ý nghĩa cấm thực hiện + Đa số các biển báo cấm đường bộ có viền đỏ nền trắng có cùng chung 1 quy cách thống nhất với đường kính biển báo là 70 cm, viền đỏ là 10 cm và vạch đỏ là 5 cm. Ý nghĩa của biển báo cấmBiển báo cấm được coi là một trong những loại biển báo giao thông vô cùng quan trọng, bởi vì nó có liên quan trực tiếp đến tính tuân thủ pháp luật giao thông, hơn thế nữa còn là sự an toàn của người tham gia giao thông. Do đó, nếu bất cứ ai muốn thi để lấy giấy phép lái xe thì bắt buộc phải nắm thuộc lòng loại biển báo cấm này. Mỗi kiểu biển báo cấm có ý nghĩa riêng của nó, tuy nhiên xét về ý nghĩa chung nhất của biển báo cấm thì biển báo cấm có ý nghĩa biểu thị, chỉ dẫn những điều mà người tham gia giao thông không được phép thực hiện. Nếu người tham gia vẫn cố tình không tuân thủ theo chỉ dẫn của biển báo cấm thì họ đã vi phạm an toàn giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra nếu không tuân thủ chỉ dẫn biển báo cấm thì có thể gây nguy hiểm đối với chính người tham gia giao thông. Tìm hiểu thêm: biển báo cấm tải Hình ảnh các Đặc điểm của biển báo cấmĐặc điểm của biển báo cấm trong giao thông đường bộ hay còn được gọi là hệ thống báo hiệu đường bộ là hệ thống rất nhiều Biển báo giao thông cung cấp thông tin cụ thể cho người tham gia giao thông và được chia thành 6 nhóm chính và đây là các Đặc điểm của biển báo cấm Các đặc điểm của biển báo cấm: Có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen. Nhóm biển báo cấm: Có dạng hình tròn (trừ biển số 122 “dừng lại” có hình 8 cạnh đều) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ. Nhóm biển báo cấm gồm có 39 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 139. Hiệu lực của các loại biển báo cấm có thể có gia trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đường phải được đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải theo biển và một biển phụ số 504 “Làm đường” đặt ngay bên dưới biển chính. Nội dung khác: biển báo cấm vượt ô tô Vi phạm biển báo cấmNếu khi tham gia giao thông dù bạn vô tình hay cố ý vi phạm biển báo cấm sẽ gây ra rất nhiều hậu quả. Đầu tiên là sẽ có thể tạo nên những tình huống nguy hiểm trực tiếp cho bạn cũng như người cùng tham gia giao thông. Ví dụ khi bạn gặp biển báo cấm rẽ trái nhưng bạn rẽ trái thì những chiếc xe đang tham gia giao thông trên trục đường bị bất ngờ và khó có thể giảm tốc độ ngay lập tức. Điều này sẽ dễ gây nên tai nạn giao thông. Và từ đó sẽ gây cản trở giao... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 10:04 PM
Bởi: viett
Quan hệ pháp luật hành chính bao gồm các loại nào Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính
Trong xã hội ngày nay, mối quan hệ giữa con người với con người rất đa dạng. Khi Nhà nước ra đời, để quản lý xã hội Nhà nước cần ban hành các quy phạm pháp luật để tác động vào các mối quan hệ xã hội nhằm đạt đến mục đích là duy trì xã hội trong một vòng trật tự nhất định, do đó có thể hiểu rằng: “Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Các loại quan hệ pháp luật hành chínhQuan hệ pháp luật hành chính là một loại của quan hệ pháp luật, cụ thể là những quan hệ xã hội sẽ phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật hành chính. Có ba cách để phân loại quan hệ pháp luật hành chính Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: ý nghĩa căn cước công dân Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành chính được chia thành hai nhóm sau: – Quan hệ pháp luật hành chính nội bộ: là một loại quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa các chủ thể có mối quan hệ bị lệ thuộc về mặt tổ chức, các quan hệ sẽ phát sinh trong quá trình mà các cơ quan nhà nước kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan mình. Do yêu cầu về tính thống nhất hiệu quả hoạt động của nhà nước nên các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước phải chịu sự chi phối bởi các quan hệ lệ thuộc về tổ chức – quan hệ giữa 1 bên là các cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền quyết định đối với bên kia về việc thành lập, giải thể hoặc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức công chức, cán bộ. Nội dung của mối quan hệ pháp luật hành chính nội bộ, thường đề cập đến các vấn đề như là phân cấp quản lý, chỉ đạo để điều hành, kiểm tra đối với các cơ quan tổ chức trực thuộc hoặc kiện toàn về tổ chức và bảo đảm kỷ luật về bộ máy của nhà nước Quan hệ pháp luật hành chính liên hệ: là một loại quan hệ pháp luật hành chính cũng sẽ phát sinh giữa các chủ thể không có mối quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức mà trong quan hệ đó ý chí của các bên được biểu hiện theo phương thức thỏa thuận Đó là quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước với các tổ chức cá nhân ngoài bộ máy nhà nước. Có thể là mối quan hệ ngang cấp giữa các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước với nhau. Ví dụ như là: quan hệ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế trong việc kiểm tra khám sức khỏe công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự. Các mối quan hệ hành chính liên hệ cũng có thể chuyển hóa thành mối quan hệ pháp luật hành chính nội bộ, hay nói một cách khác là quan hệ pháp luật hành chính liên hệ là tiền đề cho các quan hệ pháp luật hành chính nội bộ. Ví dụ như: trong các giai đoạn của trình tự ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch thì tồn tại các quan hệ ngang giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong việc ban hành nên các nghị quyết, thông tư liên tịch đó. Nhưng khi nghị quyết, thông tư liên tịch đó có hiệu lực thì sẽ làm phát sinh mối quan hệ nội bộ (quan hệ dọc) giữa những cơ quan có thẩm quyền ban hành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, thi hành nghị quyết, thông tư liên tịch đó. Xem thêm nội dung khác tại: căn cước công dân gắn chip là gì Quan hệ này cũng sẽ phát sinh khi chuẩn bị soạn thảo văn bản pháp luật, khi nhà làm luật quy định các cơ quan ban hành phải thỏa thuận trước với cơ quan khác. Thứ hai: Căn cứ vào tính chất là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể Quan hệ nội dung là một loại quan hệ pháp luật hành chính đã được thiết lập để trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 10:01 PM
Bởi: viett
Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện để kết hôn hợp pháp
Theo quy định, kết hôn dưới góc độ pháp lý được hiểu là việc nam và nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng với nhau. Điều này được quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Chính vì vậy, điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Chính vì lẽ đó, pháp luật đã quy định khi có đủ các điều kiện nhất định và đáp ứng đầy đủ một số điều kiện thì mới được kết hôn và từ đó mới được công nhận là kết hôn hợp pháp. Ngay dưới bài này chúng tôi sẽ đưa ra một số các điều kiện ngay dưới bài viết dưới đây. Xem thêm: Mang thai hộ ở Việt Nam có hợp pháp không Các điều kiện để hai bên vợ chồng được kết hônViệc kết hôn được coi là hợp pháp theo pháp luật nếu chúng thỏa mãn và đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo các căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm các điều kiện dưới đây. - Nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên - Việc kết hôn bắt buộc phải do nam và nữ tự nguyện quyết định - Hai bên nam và nữ đều không bị mất năng lực hành vi dân sự - Việc kết hôn của hai bên nam và nữ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 của Bộ Luật này. Một số lưu ý chi tiết về điều kiện kết hôn của hai bên vợ chồngTuy nhiên theo căn cứ đã được công nhận tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể về điều kiện kết hôn nhưng trong thực tiễn thi hành còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc, cụ thể như sau: Về điều kiện tuổi kết hôn của nam và nữ:Điều này được quy định rõ tại Điều 8 Bộ Luật này khi nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số quốc gia và vùng lãnh thổ nêu rõ về tuổi kết hôn thấp hơn so với Việt Nam. Tuy nhiên khi áp dụng pháp luật nước ngoài đối với quan hệ Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì có được áp dụng hay không? Câu hỏi này đặt ra vẫn chưa có lời giải đáp. Đồng thời có thể thấy, thực tiễn thi hành quy định về tuổi kết hôn ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập giữa quy định giữa pháp luật và tập quán về tuổi kết hôn... Điều kiện đối với sự tự nguyện của hai bên nam, nữThực tế sự tự nguyện chỉ có thể được xác định cụ thể thông qua hành vi và thể hiện ý chí của người kết hôn trước các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn. Tuy nhiên, bản thân yếu tố chủ quan bên trong như tình cảm, nguyện vọng, mong muốn của người kết hôn thì lại khó có thể biết cách như thế nào. Bên cạnh đó vấn đề thẩm định sự tự nguyện kết hôn có yếu tố nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là trong cách tiến hành phỏng vấn. Những cơ quan nhà nước tuy nhiên vẫn tiến hành phỏng vấn một cách hời hợt và qua loa cho qua, chưa chuẩn xác đúng như với tinh thần và tầm quan trọng của thủ tục phỏng vấn. Xem thêm: xác định cha mẹ con theo thủ tục tư pháp Những quy định cụ thể về trường hợp cấm kết hôn+ Pháp luật đã quy định cụ thể về cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hay giữa những người có họ trong phạm vi ba đời tuy nhiên các trường hợp này lại không có tính khả thi khi sử dụng cho các trường hợp tại các vùng dân tộc thiểu số. + Kết hôn trái pháp luật là việc nam hay nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên một trong hai bên hoặc cả hai bên đều vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ như vậy theo Điều 8 Luật này có dẫn chiếu đến các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm. Trong đó tại điểm c quy định “Cấm người đang có... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:52 PM
Bởi: viett
Cách đổi mới mô hình kinh doanh hiện nay
Trong tình hình dịch bệnh căng thẳng như hiện nay đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có một mô hình kinh doanh mới để phù hợp với các nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng và phù hợp với thị trường. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc và những chủ đầu tư về những mô hình kinh doanh mới, hiện đại trong cuộc sống ngày nay. Thị trường tiêu dùng hiện đạiTình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh tế trong và ngoài nước. Những ảnh hưởng đó đã kìm hãm sự tăng trưởng về các lĩnh vực kinh tế gây làm thay đổi cách thức hoạt động và lối sống trong sinh hoạt của mọi người. Trước tình hình đó đã làm hao hụt đi các nguồn lao động và sự thu hẹp đi công việc của các nhóm ngành. Nhiều doanh nghiệp đã hao hụt về vốn với một số tiền không hề nhỏ gây ra việc thu nhập của cá nhân, gia đình, tôt chức bị giảm một cách chóng mặt chính vì vậy việc tiêu dùng, chi tiêu là vấn đề được đặt lên hàng đầu để có thể tiết kiệm và sinh sống trong môi trường căng thẳng như hiện nay, người tiêu dùng buộc phải đánh giá lại các giá trị và ưu tiên của họ cũng như nắm bắt thói quen tiêu dùng mới. Các nhu cầu của người tiêu dùng sẽ bị giảm đi cùng với tài chính không đầy đủ, dẫn đến việc phải tiết kiệm để chi tiêu cẩn thận hơn, dành riêng một khoản dự trù phát sinh cho những điều không lường trước được. Khác với trước khi đại dịch xảy ra thì từ việc mua sắm theo sở thích sang việc mua sắm có kế hoạch, có chủ đích và chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý. Xem thêm về: thủ tục đăng ký mã số thuế doanh nghiệp Vấn đề về mua sắmCác vấn đề về mua sắm của người tiêu dùng thể hiện ở những điểm sau đây:
Xem thêm về: thuế thu nhập doanh nghiệp là gì Những giải pháp cho xu hướng đổi mới mô hình kinh doanh hiện nayCác doanh nghiệp dựa vào tình hình dịch bệnh mà đưa ra các giải pháp chiến lược cho doanh nghiệp của mình trên một số cách như sau:
Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:51 PM
Bởi: viett
Hộ gia đình tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự Cụm từ hộ gia đình chắc hẳn không còn xa lạ với mọi người vì nó hay được nhắc đến trong cuộc sống thường nhật. Vậy, hộ gia đình là gì và hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự được quy định như thế nào? Nếu bạn muốn có được câu trả lời, hãy đọc ngay bài viết dưới đây của chúng tôi nhé! Hộ gia đình là gì?
Hộ gia đình bao gồm những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đồng thời đang chung sống với nhau trong một gia đình. Khi hộ gia đình tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì các thành viên trong hộ gia đình chính là chủ thể sẽ tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự đó. Hoặc các thành viên này cũng có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Định nghĩa về hộ gia đình trên được suy ra từ khái niệm về hộ gia đình sử dụng đất trong Luật Đất đai 2013. Quan hệ pháp luật dân sự là gì?Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh. Tức là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động…Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội xuất phát từ lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân do các quy phạm pháp luật dân sự quy định, các bên bình đẳng về tính hợp pháp, quyền và lợi ích, nghĩa vụ dân sự của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế. Do ảnh hưởng của các quy phạm pháp luật đến các quan hệ xã hội, các bên tham gia quan hệ xã hội có các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng, bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình và Nhà nước. Các chủ thể trên khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đều độc lập và không bị lệ thuộc về mặt tổ chức. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất Hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sựĐặc điểmHộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự mang những đặc điểm sau: - Trong trường hợp gia đình tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên trong gia đình tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Việc ủy quyền phải bằng văn bản trừ khi giữa các bên có thỏa thuận khác. Khi người đại diện thay đổi, các bên tham gia quan hệ dân sự phải được thông báo. - Trường hợp thành viên hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do thành viên đó xác lập, thực hiện. - Trường hợp các bên không có quyền làm người đại diện, giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý được áp dụng theo quy định tại Điều 130, 142 và 143 của Bộ luật Dân sự về giao dịch vô hiệu từng phần và hậu quả. Trường hợp có gây thiệt hại cho thành viên khác trong gia đình hoặc người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại. - Luật Đất đai năm 2013 được áp dụng để xác định chủ thể của quan hệ dân sự mà hộ gia đình quyền sử dụng đất tham gia. Xem thêm nội dung khác: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu Tài sản và trách nhiệm của các thành viên trong hộ gia đìnhTài sản của các thành viên trong gia đình cùng chung sống, bao gồm tài sản do các thành viên trong gia đình cùng góp sức, tạo dựng và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên trong gia đình được thực hiện theo thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, nguồn thu nhập chính của gia đình phải được sự đồng ý của tất cả những người đã thành niên, có năng lực hành vi... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:50 PM
Bởi: viett
Luật lao động bao gồm những nguyên tắc nào Nguyên tắc bảo vệ người lao động– Đảm bảo các quyền được tự do làm việc , nơi làm việc cho người lao động – Đảm bảo về các thu nhập cho người lao động – Đảm bảo về an toàn vệ sinh cho người lao động trong quá trình làm việc – Đảm bảo về quyền được nghỉ ngơi cho người lao động – Đảm bảo về quyền được gia nhập, thành lập các tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật – Đảm bảo thực hiện đúng bảo hiểm xã hội cho người lao động – Đảm bảo các quyền được đình công và các quyền khác của người lao động Tìm hiểu thêm thông tin khác tại đây! Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao độngKhoản 2 Điều 4 BLLĐ năm 2019 quy định về chính sách của nhà nước về lao động đã ghi nhận: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội”. Như vậy, bên cạnh với việc bảo vệ người lao động, với tư cách là một bên chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, mặc dù được coi là một “kẻ mạnh” trong quan hệ này nhưng người sử dụng lao động cũng được pháp luật lao động lưu tâm bảo vệ. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này chính là xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động là quan hệ bình đẳng, song phương và mặc dù có các mâu thuẫn, đối lập nhất định nhưng những lợi ích mà các bên quan tâm, hướng tới trong quan hệ chỉ có thể đạt được nếu quan hệ giữa các bên được giải quyết trên cơ sở biện chứng của sự thống nhất về các mặt đối lập. Do vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động là điều kiện và cơ sở cần thiết cho sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Tuy nhiên, do có vị thế khác nhau trong một quan hệ lao động nên pháp luật về lao động bảo vệ họ ở những mức độ khác nhau, chủ yếu là nhằm đảm bảo được những quyền với tư cách là một người thuê mướn, người quản lý và sử dụng lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ được bảo vệ các quyền và lợi ích sau: - Quyền sở hữu về tài sản và những lợi ích hợp pháp có trong và sau quá trình lao động được pháp luật thừa nhận, bảo hộ khi có bất kì sự xâm hại (ví dụ: được yêu cầu bồi thường về những thiệt hại khi có sự vi phạm của người lao động và các chủ thể khác);
- Quyền tuyển dụng lao động với số lượng, chất lượng lao động theo nhu cầu sử dụng lao động; - Quyền thương lượng với đại diện tập thể lao động về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động (đối thoại, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể...), quyền tham gia tổ chức của giới sử dụng lao động theo quy định của pháp luật; - Quyền thực hiện các biện pháp quản lý, tổ chức, điều hành lao động: ban hành nội quy lao động, thay đổi, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người lao động...; - Được nhà nước ưu đãi khi đủ các điều kiện (sử dụng nhiều lao động nữ, lao động khuyết tật...) hoặc hỗ trợ nếu gặp khó khăn theo quy định pháp luật; - Quyền yêu cầu các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Xem thêm nội dung khác tại: Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động mẫu Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩaĐể đảm bảo trật tự xã hội thì cần phải tạo ra một số chế độ trong đó các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, các tổ chức và các cá nhân trong xã hội phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, các quy phạm pháp luật lao động cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Nguyên tắc này đòi hỏi các văn bản trong hệ thống pháp luật về lao động phải đảm bảo sự thống nhất với nhau. Hệ thống quy phạm pháp luật... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:49 PM
Bởi: viett
Thông tin trong quản trị doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
Các vấn đề trong quản trị doanh nghiệp có phần khá khó để nắm bắt đối với những người ngoài ngành. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi mang đến thông tin về một vấn đề cũng tương đối quan trọng trong quản trị doanh nghiệp - thông tin. Thông tin là gì?Thông tin là một phạm trù rất rộng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, và tùy vào từng lĩnh vực sẽ có quan niệm về thông tin khác nhau. Thông tin là sự trao đổi, thông báo hay giải thích về một hiện tượng nào đó thông qua các tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh… nhằm mục đích mang lại một kiến thức, một sự hiểu biết nào đó cho những người nhận tin. Ngoài ra, thông tin cũng có thể được hiểu là tất cả các sự việc, sự kiện, phán đoán , ý tưởng làm cho con người tăng sự hiểu biết thông qua việc giao tiếp hoặc các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tất cả các hiện tượng trong môi trường xung quanh mà chúng ta có thể quan sát được. Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest - công ty luật uy tín Quản trị doanh nghiệp là gì?Quản trị doanh nghiệp là các quy định, cơ chế được xây dựng hướng tới mục đích điều hành và kiểm soát doanh nghiệp. Các cơ chế, quy định này được đặt ra nhằm đảo bảo được mục tiêu cân bằng quyền lợi của những bên có liên quan như các cổ đông, người quản lý, khách hàng… Đây là một quá trình tác động một cách liên tục, có tổ chức cùng sự định hướng của người đứng đầu doanh nghiệp tới những người lao động trong doanh nghiệp. Trong đó, sử dụng một cách tốt nhất những cơ hội cùng tiềm năng để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm soát nội bộ, công bố thông tin… của doanh nghiệp. Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và chỉ đạo là các chức năng của quản trị doanh nghiệp. Thông tin trong quản trị doanh nghiệpThông tin trong quản trịThông tin sử dụng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp là những tin tức mới và được đánh giá là có ích đối với việc ra quyết định về các hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin trong phần lớn các tổ chức hiện đại là quá trình trao đổi những thông điệp được chuyển thông qua các hệ thống thông tin quản lý phức tạp. Nơi này, dữ liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và được phân tích và chuyển cho người nhận bằng điện tử. Thông tin trong quản trị chính là sự phản ánh hình thức và nội dung vận động, liên hệ giữa các đối tượng, giữa hệ thống với môi trường. Nó có sự liên quan đến chuyển giao, liên lạc, truyền đạt cũng như hiểu được ỹ nghĩa của thông tin đó. Trong các doanh nghiệp thì trao đổi thông tin là hoạt động cơ bản của các nhà quản trị doanh nghiệp. Họ phải thực hiện các hoạt động như báo cáo với cấp trên, chỉ thị cho cấp dưới và sự trao đổi thông tin với các nhà quản trị khác. Hay cũng có thể là chia sẻ với những người trong và ngoài doanh nghiệp. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu về: dịch vụ giải thể doanh nghiệp trọn gói Quá trình thông tinQuá trình thông tin được phân thành các cấp độ là thông tin qua lại giữa các cá nhân, thông tin trong nhóm và trong tổ chức. Trong mỗi cấp độ sẽ có những vấn đề khác nhau và mức độ thông tin cũng khác nhau. Mỗi kênh thông tin sẽ bao gồm ba chặng: chặng gửi, chặng nhận và chặng chuyển tiếp thông tin. Vai trò của thông tin trong quản trịThông tin trong quản trị là một hoạt động có vai trò quan trọng được thể hiện cụ thể như sau: - Thông tin trong quản trị là phương tiện để thống nhất mọi hoạt động của một tổ chức. Đây được coi là phương tiện để liên lạc với nhau trong tổ chức và cũng là phương tiện để liên lạc nhau trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung mà doanh nghiệp đặt ra. Đây cũng được xem là một vai trò cơ bản của thông tin trong quản doanh nghiệp - Thông tin được dùng để thực hiện việc... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:48 PM
Bởi: viett
Các biện pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp là gì? Làm sao để phát triển hệ thống này? Nếu bạn đang đi tìm giải pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị thì đừng bỏ lỡ bài viết sau đây. Hãy đồng hành cùng chúng tôi để tìm ra lời giải đáp về lĩnh vực này. Hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp là gì?Ngành nghề nào cũng cần có hệ thống thông tin nhất định. Bởi hệ thống thông tin chính là những thành phần cùng thực hiện các nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng. Đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay thì việc xây dựng hệ thống thông tin càng trở nên quan trọng. Hệ thống thông tin quản trị chính là hệ thống thông tin được thiết lập trong một tổ chức nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định của các cấp quản trị. Hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc cung cấp thông tin giúp cho việc hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát quá trình hoạt động của tổ chức. Xem thêm: công ty luật uy tín tại Hà Nội Các thành phần của hệ thống thông tin quản trịThành phần của hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp rất đa dạng. Thành phần quan trọng đầu tiên phải kể đến chính là con người. Con người vừa là nguyên nhân phát triển vừa là mục đích tồn tại của hệ thống. Thành phần con người gồm có các nhà quản trị và nhân viên khai thác vận hành hệ thống. Ngoài ra còn có những người bảo trì hệ thống mà chúng ta thường được biết đến với tên gọi kỹ thuật viên, lập trình, phân tích hệ thống. Bên cạnh yếu tố con người thì các thành phần bắt buộc cần có trong hệ thống thông tin quản trị gồm phần cứng và phần mềm. Phần cứng chính là máy tính, mạng internet, toàn bộ các trang thiết bị phục vụ cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin. Phần mềm chính là các chương trình máy tính cùng các tài liệu hướng dẫn phục vụ cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin. Dữ liệu cũng là thành phần trong hệ thống thông tin quản trị trong doanh nghiệp. Đó là toàn bộ các tài liệu, các số liệu thu thập được trong hệ thống, trong tổ chức doanh nghiệp. Các thành phần này đều có mối liên hệ với nhau và có sự thống nhất tạo nên sự hoàn chỉnh của hệ thống thông tin quản trị. Xem thêm tại: dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại tphcm Các biện pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản trịNâng cao nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệpCác nhà quản trị là một thành phần quan trọng của hệ thống thông tin quản trị. Muốn phát triển hệ thống này thì nhân lực là điều cần phải hoàn thiện trước tiên. Các nhà quản trị cấp cao hay chính là ban lãnh đạo phải có nhận thức rõ ràng về hệ thống thông tin thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin mới có hiệu quả và chất lượng. Các thông tin trong hệ thống thông tin phục vụ trực tiếp cho chính các nhà quản trị doanh nghiệp để ra quyết định, lập kế hoạch. Vậy nên đây là biện pháp cơ bản và cần thiết nếu muốn hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệViệc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ một cách sâu rộng sẽ giúp cho hệ thống thông tin quản trị được hoạt động hiệu quả hơn. Cụ thể đó là cần phải đầu tư đồng bộ hệ thống máy tính cũng như các trang thiết bị công nghệ hiện đại khác. Như vậy việc tổ chức thu nhận, xử lý, cung cấp, lưu trữ và kiểm soát thông tin cũng sẽ dễ dàng hơn. Có thể nói đây chính là giải pháp tối ưu để thực hiện có hiệu quả hoạt động quản trị nguồn lực, tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tăng cường sử dụng các kỹ thuật công nghệ tương ứng để chống các phần mềm độc hại. Vì chúng có thể phá hoại dữ liệu, gây ảnh hưởng nghiêm... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 09:03 PM
Bởi: viett
Các loại pháp nhân hiện nay Pháp nhân là một trong những chủ thể pháp luật không thể thiếu. Các loại pháp nhân theo quy định của pháp luật hiện nay được hiểu là các loại pháp nhân được phân loại theo những đặc tính riêng biệt. Vậy hiểu như thế nào về quy định này. Cùng tìm hiểu các loại pháp nhân hiện nay dưới bài viết này. Pháp nhân là gì?Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đầy đủ đủ các điều kiện sau đây: Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hoặc luật khác có liên quan; Có cơ cấu tổ chức theo quy định dưới đây: Pháp nhân bắt buộc phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tìm hiểu thêm: công ty luật uy tín Các loại pháp nhân theo pháp luật quy định hiện nay
Các điều kiện của pháp nhân là các yếu tố bắt buộc để công nhận một tổ chức có tư cách pháp nhân. Đó là những điều kiện cần và đủ để một tổ chức có tư cách chủ thể. Một pháp nhân phải có các điều kiện nêu trên và ngược lại một tổ chức có đủ các điều kiện nêu trên được coi là một pháp nhân. Tuy nhiên, các pháp nhân có những nhiệm vụ, mục đích, cũng như hình thức sở hữu khác nhau cho nên, có thể phân loại pháp nhân theo những đặc tính riêng biệt của chúng. Pháp nhân thương mại Pháp nhân thương mại là pháp nhân đáp ứng đủ 2 điều kiện sau đây: Có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận Lợi nhuận được chia cho các thành viên. Các pháp nhân dạng này tồn tại dưới các tên gọi khác nhau (doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, các hợp tác xã,..) với mục đích hoạt động kinh doanh, được thành lập theo các trình tự thủ tục khác nhau. Tài sản của các tổ chức này thuộc các hình thức sở hữu khác nhau nhưng là tài sản riêng của các tổ chức đố và phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung khác: tư vấn luật thừa kế Pháp nhân phi thương mại Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, nếu có lợi nhuận cũng không được phân chia cho các thành viên. Như vậy, mục tiêu lợi nhuận chỉ là mục tiêu phụ trong hoạt động của các pháp nhân này. Các cá nhân là thành viên pháp nhân chỉ được hưởng lương theo mức quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của pháp nhân phù hợp với quy định. Nếu năm tài chính của pháp nhân có lợi nhuận dư thì cũng không được chia lợi nhuận này cho các thành viên của pháp nhân mà phải đầu tư để tiếp tục phát triển pháp nhân. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan Các pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang Là những pháp nhân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện các chức năng quản lí nhà nước, các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý điều hành xã hội vì lợi ích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh (cơ quan... Xem tiếp »
Feb 25 2022, 08:45 PM
Bởi: viett
Tiêu chuẩn của một giám đốc doanh nghiệp là gì? Không phải ai có nhu cầu, sở thích cũng có thể trở thành một giám đốc doanh nghiệp. Pháp luật hiện có quy định về tiêu chuẩn của một giám đốc. Theo đó nếu bạn muốn trở thành giám đốc thì cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện mà pháp luật đề ra. Vậy có bao nhiêu tiêu chuẩn, đó là những tiêu chuẩn nào? Giám đốc doanh nghiệp là gì?Khoản 1 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định rõ về khái niệm thế nào được coi là giám đốc. Theo đó, giám đốc là người điều hành hoạt động hằng ngày của công ty. Đây cũng là người sẽ chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Làm giám đốc doanh nghiệp bạn sẽ có rất nhiều quyền lợi. Nhiều trường hợp giám đốc cũng được coi là đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Tuy nhiên đi kèm với quyền sẽ có các nghĩa vụ. Quyền và nghĩa vụ của giám đốc được ghi nhận ngay tại khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020. Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest Tiêu chuẩn và điều kiện của một giám đốc doanh nghiệpTiêu chuẩn của một giám đốc doanh nghiệp được quy định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp. Cụ thể có các tiêu chuẩn cơ bản như sau: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệpNăng lực hành vi dân sự là cơ sở để đánh giá một chủ thể có thể tham gia được vào các giao dịch dân sự hay không. Năng lực hành vi dân sự của chủ thể bao gồm khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ và khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình. Năng lực hành vi dân sự của các cá nhân không giống nhau. Giám đốc doanh nghiệp là người điều hành cả một tổ chức vậy nên bắt buộc phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Vậy nên đây là tiêu chuẩn cũng là điều kiện mà một giám đốc doanh nghiệp cần đáp ứng.
Bên cạnh đó, để trở thành giám đốc doanh nghiệp thì chủ thể đó không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp. Bao gồm các đối tượng như cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong đơn vị, cơ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân; người chưa thành niên hay bị truy tố hình sự,... Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công tyTrình độ, kinh nghiệm về quản trị là yếu tố không thể thiếu đối với người làm lãnh đạo. Mỗi ngành nghề sẽ đòi hỏi những kỹ năng riêng. Để có thể là người đề ra các kế hoạch, kiểm soát hoạt động của công ty, người làm giám đốc cần phải có trình độ nhất định. Nếu một người không có trình độ tốt, không biết gì về quản trị kinh doanh thì công ty sẽ không thể phát triển một cách bền vững được. Luật Doanh nghiệp đề cao trình độ và kinh nghiệm về quản trị hơn là trình độ thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề của công ty. Pháp luật không có mốc định lượng cụ thể trình độ kinh nghiệm của Giám đốc. Thay vào đó sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của từng doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau mà doanh nghiệp đưa ra các yêu cầu cụ thể. Ngoài ra tiêu chuẩn đối với giám đốc còn có thể kèm theo các điều kiện khác nhưng cần phải quy định trong điều lệ của công ty. Như vậy các công ty, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động đặt thêm tiêu chuẩn đối với người nắm giữ vị trí giám đốc. Xem thêm: dịch vụ sở hữu trí tuệ Tiêu chuẩn với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệpKhoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |