Các bài viết trong September 2021
Sep 15 2021, 07:24 PM
Bởi: viett
Phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại Pháp nhân chính là cơ quan, tổ chức hay thực thể pháp lý được thành lập theo quy định của pháp luật. Và pháp nhân được chia thành hai loại: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Để giúp cho mọi người phân biệt rõ hai loại pháp nhân trên, hãy đến với bài viết này. Chúng ta sẽ phân biệt qua các tiêu chí sau: Căn cứ pháp lý:(i) Bộ Luật Dân sự 2015; (ii) Luật Doanh nghiệp 2014;
Pháp nhân thương mại: Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân thương mai. Theo Điều 75 Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể thấy pháp nhân là pháp nhân thương mại nếu đáp ứng đủ điều kiện: (i) Mục tiêu chính của pháp nhân thương mại là hoạt động kinh doanh, kiếm lợi nhuận; (ii) Và những lời nhuận đó được chia đều cho các thành viên trong pháp nhân; Mối quan hệ pháp lý giữa pháp nhân thương mại với nhà nước là mối quan hệ đặc biệt. Bởi lẽ, nếu pháp nhân có những hành vi vi phạm pháp luật. Pháp nhân sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý (hậu quả vật chất lẫn tinh thần). Nhà nước có quyền áp dụng cưỡng chế những hình phạt do pháp luật quy định đối với pháp nhân thương mại. Pháp nhân phi thương mại: Theo Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; Nếu có lợi nhuận thì cũng không có chia cho các thành viên. Và lợi nhuận này, chỉ là mục tiêu phụ trong quá trình hoạt động của pháp nhân đó. Có thể dùng lợi nhuận đó để đầu tư phát triển. Cá nhân là thành viên trong pháp nhân thì chỉ hưởng lương theo mức quy định. Tìm hiểu thêm tại: Phaptri.vn tin tức pháp luật xã hội mới nhất Loại hình pháp nhânPháp nhân thương mại gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác. Pháp nhân phi thương mại gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. Mục tiêu, mục đích hoạt động
Pháp nhân thương mại được thành lập nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận và khi thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên của pháp nhân theo thỏa thuận, tỷ lệ phần vốn góp. Tùy vào loại hình của doanh nghiệp. Có thể thấy, pháp nhân thương mại mang yếu tố mục đích lợi ích riêng của pháp nhân, thành lập ra để kiếm lợi nhuận phân chia cho cá nhân hoặc pháp nhân góp vốn đầu tư hoặc tiếp tục cho vào quỹ pháp nhân nhằm mục đích duy trì lâu dài. Pháp nhân phi thương mại tùy thuộc vào từng tổ chức cụ thể, tuy nhiên các tổ chức là pháp nhân phi thương mại đều không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận phát sinh sẽ được sử dụng để duy trì các hoạt động của tổ chức mà không phân chia cho các thành viên. Vì là tổ chức, có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm mục đích, lợi ích cộng đồng. Mục đích chính không phải kinh doanh, cũng càng không phải vì kiếm lợi nhuận cho cá nhân hay tổ chức nào. Mục đích chính là mang lợi ích cho một nhóm đối tượng nhất định mà pháp nhân phi thương mại thành lập ra hướng tới để hỗ trợ cho những nhóm đối tượng đó. Một lần nữa khẳng định, nếu như mục tiêu chính của các pháp nhân thương mại là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên, thì ngược lại, pháp nhân phi thương mại không đặt ra mục tiêu này, và nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Nội dung liên quan: tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Luật điều chỉnh về việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhânPháp nhân thương mại: thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định... Xem tiếp »
Sep 15 2021, 07:17 PM
Bởi: viett
Như thế nào để trở thành một pháp nhân? Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào? Pháp nhân là gì?Bộ Luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể khái niệm về pháp nhân. Theo Điều 74 của Bộ luật này lại quy định rõ những dấu hiệu của pháp nhân, bao gồm: (i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng; (ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên); (iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý; (iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa; (v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản. Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật. Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn pháp luật Việt Nam mới nhất Điều kiện để trở thành pháp nhânĐể trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây: Được thành lập một cách hợp phápMột tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu: (i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật; (ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định. (iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật. Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân. Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽTheo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như: (i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. (ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định. Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập. Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. Xem thêm: tư cách pháp nhân tiếng anh là gì Xem tiếp »
Sep 15 2021, 06:57 PM
Bởi: viett
Hiểu thế nào về pháp nhân? Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào? Pháp nhân là gì?
(i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng; (ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên); (iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý; (iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa; (v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản. Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật. Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn thư viện pháp luật cho mọi nhà Điều kiện để trở thành pháp nhânĐể trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây: Được thành lập một cách hợp phápMột tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu: (i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật; (ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định. (iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật. Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân. Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽTheo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như: (i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. (ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định. Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập. Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. Xem thêm: tư cách pháp nhân là gì Tài sản độc lập và...Xem tiếp »
Sep 15 2021, 06:56 PM
Bởi: viett
Điều kiện để trở thành pháp nhân Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào? Pháp nhân là gì?Bộ Luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể khái niệm về pháp nhân. Theo Điều 74 của Bộ luật này lại quy định rõ những dấu hiệu của pháp nhân, bao gồm: (i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng; (ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên); (iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý; (iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa; (v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản. Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn trang chia sẻ kiến thức pháp luật Điều kiện để trở thành pháp nhânĐể trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây: Được thành lập một cách hợp phápMột tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu: (i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật; (ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định. (iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật. Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân. Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽTheo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như: (i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. (ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định. Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập. Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. Xem thêm: tư cách pháp nhân Tài sản độc...Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:24 PM
Bởi: viett
Những rủi ro thường gặp khi không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những hoạt động được các doanh nghiệp thường xuyên tiến hành hiện nay. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bên cạnh những lợi ích có thể thấy rõ còn giúp các doanh nghiệp tránh được những rủi ro sau đây Mất quyền đăng ký nhãn hiệuTheo quy định tại khoản 14 Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019: văn bằng bảo hộ sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người nộp đơn hợp lệ và có ngày nộp đơn sớm nhất, đây còn được gọi là nguyên tắc nộp đơn đầu tiên. Như vậy với quy định này nếu chủ sở hữu nhãn hiệu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có thể sẽ bị mất quyền đăng ký nhãn hiệu khi có một chủ thể khác đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mất uy tín trong kinh doanhViệc chủ sở hữu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trước mắt sẽ không tạo được sự tin tưởng cho khách hàng. Việc bảo hộ nhãn hiệu chỉ là một tờ giấy nhưng nó có hiệu quả rất lớn trong việc gây dựng niềm tin cho khách hàng. Đồng thời khi nhãn hiệu phát triển, được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trong xã hội sẽ xuất hiện hiện tượng làm hàng nhái hàng giả. Doanh nghiệp sẽ không được Nhà nước bảo vệ trong quá trình đấu tranh với hiện tượng này nếu như không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Do đó hiện tượng hàng nhái, hàng giả sẽ xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường, xuất hiện các sản phẩm kém chất lượng và dần dần sẽ đánh mất lòng tin của khách hàng dù cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp vẫn đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Xem thêm: Luật doanh nghiệp - Bất kỳ công ty nào cũng cần biết Không được bảo hộ khi có tranh chấp xảy ra
Theo quy định tại Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019 chỉ có chủ sở hữu nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ mới có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu của mình. Do đó, nếu doanh nghiệp không đăng kí bảo hộ nhãn hiệu sẽ không có quyền ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu đó và khi có tranh chấp quá trình giải quyết sẽ rất khó khăn. Trong những trường hợp đó doanh nghiệp phải chứng minh nhãn hiệu của mình là nhãn hiệu nổi tiếng, thực tế thì không phải nhãn hiệu nào cũng là nhãn hiệu nổi tiếng và quá trình chứng minh của nó cũng lâu dài và khó khăn hơn nhiều. Tìm hiểu về cách đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Click vào đây Có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị kiện vì sử dụng nhãn hiệu trái phépNếu như doanh nghiệp không đăng kí bảo hộ nhãn hiệu thì có thể đứng trước nguy cơ bị xử lý. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019 chủ sở hữu của nhãn hiệu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Do đó khi doanh nghiệp chưa đăng kí bảo hộ nhãn hiệu mà có một chủ thể khác đăng kí bảo hộ nhãn hiệu đó thì doanh nghiệp có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vì hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Đồng thời khoản 1, Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 và Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thì có 2 hình thức xử lý bao gồm: khởi kiện tại tòa án nhân dân hoặc xử phạt vi phạm hành chính. Đánh mất các thị trường tiềm năngHiện nay có rất nhiều thị trường uy tín trên... Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:22 PM
Bởi: viett
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu Hiện nay việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đang được các doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên cũng nhiều chủ thể mong muốn chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho một số đối tượng. Vậy điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu được quy định như thế nào trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019? Khái niệm nhãn hiệuCăn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệpQuyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019: Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng này phải được thực hiện bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp. Nhãn hiệu là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.
Nên quan tâm: Luật doanh nghiệp mới nhất 2021 Chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu
Tuy nhiên theo quy định của pháp luật không phải mọi nhãn hiệu đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có thể chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu, không phải mọi chủ thể nào cũng đều được chuyển nhượng nhãn hiệu và nhận chuyển nhượng nhãn hiệu. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 quy định một số điều kiện hạn chế đối với việc chuyển nhượng nhãn hiệu: Thứ nhất, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu của mình trong phạm vi được bảo hộ theo quy định của pháp luật và được lưu trữ ở các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với các chủ thể còn lại trong xã hội. Thứ ba, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho các tổ chức và cá nhân khi họ đáp ứng được các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệuCác chủ thể chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cần lưu ý các nội dung sau trong hợp đồng: (i) Thông tin đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển... Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:16 PM
Bởi: viett
Những ai cần có mã số thuế cá nhân Hiện nay có nhiều người vẫn chưa biết đến hoặc chưa hiểu rõ về mã số thuế cá nhân. Mã số thuế cá nhân là gì? Lợi ích của mã số thuế cá nhân và những ai phải đăng ký mã số thuế cá nhân. Mã số thuế cá nhân là gì?Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có mức thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam trong nước hoặc đi công tác nước ngoài, lao động nước ngoài có thu nhập, là người không mang quốc tịch ở Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài sinh sống và có thu nhập tại Việt Nam (Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP). Mã số thuế cá nhân là mã số thuế với mục đích kê khai tất cả khoản thu nhập. Việc đăng ký để được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế. Tìm hiểu thêm: Luật công ty - Trang chia sẻ kiến thức về luật doanh nghiệp
Người thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân để được cấp mã số thuế cá nhân thì cần phải đăng ký thuế. Nếu người nộp thuế đã có mã số thuế, có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Nếu có mã số thuế người nộp thuế sẽ được hưởng các quyền lợi: được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; được giảm thuế nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo; được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa; được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện. Sau khi đăng ký thuế, nếu người nộp thuế có người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, hãy khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau) hoặc tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân nộp thuế khoán (chậm nhất là ngày 31-12 của năm trước). Ngoài ra, những người có mã số thuế cá nhân chỉ bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% (thay vì 20% đối với người chưa có mã số thuế), khi có các khoản thu nhập vãng lai trên một triệu đồng cho một lần từ việc cung cấp dịch vụ mà cá nhân không ký hợp đồng lao động. Một trường hợp khác, nếu số thuế bị khấu trừ hàng tháng nhiều hơn số thuế thực sự bạn phải nộp, thì theo luật thuế, bạn sẽ được hoàn lại số thuế nộp thừa bằng tiền khi bạn có mã số thuế cá nhân. Xem thêm: Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân Những ai phải đăng ký mã số thuế cá nhân?Tổ chức, cá nhân trả thu nhập (i) Những tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc hay đơn vị trực thuộc có hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng (ii) Cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp (iii) Các đơn vị sự nghiệp (iv) Các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội; (v) Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài, các ban quản lý dự án,; (vi) Các tổ chức nước ngoài và quốc tế; (vii) Các tổ chức và cá nhân trả thu nhập khác. Cá nhân có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân (i) Cá nhân có thu nhập từ xưởng sản xuất, kinh doanh và cả các cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân hay hộ gia đình sản xuất nông nghiệp sẽ không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. (ii) Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương kể cả các cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam (iii) Cá nhân chuyển nhượng nhà đất, bất động sản; (iv) Các cá nhân có thu nhập chịu các thuế khác (nếu có yêu cầu). Người phụ thuộc sẽ được giảm trừ gia cảnh Các trường hợp đã đăng... Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:12 PM
Bởi: viett
Vai trò của mã số thuế cá nhân là gì? Mã số thuế cá nhân có vai trò gì? Tại sao phải đăng ký mã số thuế cá nhân? Đây là thắc mắc của rất nhiều cá nhân khi phải tham gia nộp thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc về mã số thuế cá nhân. Mã số thuế cá nhân là gì?Để kê khai mọi khoản thu nhập với Tổng cục thuế mỗi lao động sẽ được cấp một mã số thuế cá nhân duy nhất. Người lao động có thể đăng ký cấp mã số thuế cá nhân tại cơ quan chi trả thu nhập, hoặc tại cơ quan thuế.
Vì sao phải đăng ký mã số thuế cá nhân?Người nộp thuế khi có mã số thuế cá nhân sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính về hoàn thuế; đăng ký người phụ thuộc để trừ gia cảnh; được cung cấp các dịch về thuế hiệu quả và nhanh chóng. Việc đăng ký mã số thuế cá nhân đối với mỗi cá nhân là rất quan trọng vì để cá nhân có thể hưởng những lợi ích như trên. Và nếu không có mã số thuế cá nhân thì sẽ không thể kê khai giảm trừ gia cảnh, không được khấu trừ và cũng không được hoàn thuế. Người nộp thuế có người phụ thuộc phải điền tờ khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sau khi đã đăng ký mã số thuế cá nhân để được khấu trừ. Cá nhân phải điền vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Tìm hiểu thêm: Luatcongty.vn Nơi bạn có thể tìm thấy tất tần tật về luật doanh nghiệp Vai trò của mã số thuế cá nhânĐược tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, khấu trừ thuế, giảm thuế, hoàn thuế là những lợi ích thiết thực mà cá nhân người lao động có được khi đăng ký mã số thuế cá nhân. Các cá nhân không có mã số thuế phải tự quyết toán với cơ quan thuế nhưng cá nhân có mã số thuế có thể ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế thay. Thêm nữa người có mã số thuế cá nhân còn được cung cấp các dịch vụ thuế nhanh chóng và thuận tiện hơn những cá nhân không có mã số thuế. Quyền lợi của mã số thuế cá nhân trong việc kê khai thuế ![]() Các cá nhân có thu nhập thường xuyên và ổn định để kê khai cho mọi khoản thu nhập của mình sẽ được cấp một mã số duy nhất được gọi là mã số thuế cá nhân. Các cá nhân sẽ đăng ký mã số thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập cho mình hoặc cơ quan thuế. Trong trường hợp bạn ký hợp đồng làm việc với một công ty thì công ty đó sẽ có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cá nhân cho bạn. Đối với các trường hợp những người có thu nhập tự do như bán hàng, nghệ sĩ, cộng tác viên,… sẽ phải tự đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi mình cư trú. Thời gian để được cấp mã số thuế cá nhân là trong vòng 5 ngày làm việc được tính kể từ khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ cho cơ quan có thẩm quyền. Nội dung liên quan: đăng ký mã số thuế cá nhân Mã số thuế cá nhân mang lại quyền lợi về thuế cho các cá nhân Đối với cá nhân có mã số thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ cá nhân được Nhà nước điều chỉnh tùy vào tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế đó đối với mỗi người phụ thuộc (như cha mẹ, con cái, vợ hoặc chồng,…), vì vậy mà con cái sẽ không được khai trùng với bố mẹ, chỉ bố hoặc mẹ được giảm trừ khi đăng ký con cái là đối tượng phụ thuộc. Khi có các khoản thu nhập vãng lai trên một triệu đồng cho một lần từ... Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:08 PM
Bởi: viett
Không nhớ mã số thuế cá nhân thì làm thế nào?
Vấn đề thường xuyên gặp phải của người lao động là không nhớ mã số thuế cá nhân. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng kê khai thu nhập. Người lao động phải tra cứu như thế nào khi quên mã số thuế cá nhân? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho thắc mắc trên. Mã số thuế cá nhân là gì?Để hiểu được về mã số thuế cá nhân thì cần nắm được thuế thu nhập cá nhân là gì? Thuế trực thu được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh gọi là thuế thu nhập cá nhân. Do đó khi một cá nhân đã đi làm hoặc có khả năng tạo ra khoản thu nhập nhất định hàng tháng thì sẽ có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Mỗi cá nhân sẽ có một mã số thuế cá nhân để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Có thể hiểu mã số thuế cá nhân là một mã số mà cá nhân có thể sử dụng để thực hiện việc kê khai các khoản thu nhập của mình để nộp thuế. Mỗi cá nhân sẽ chỉ được cấp và sử dụng một mã số thuế cá nhân duy nhất. Mã số thuế không được cấp lại?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế, người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định. Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau. Theo điểm b Điều 5 Thông tư này thì cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Bên cạnh đó, mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác. Như vậy, mỗi người chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất. Trường hợp người nộp thuế không nhớ mã số thuế thì chỉ cần tìm lại mã số thuế theo cách tra cứu dưới đây. Tìm hiểu thêm: Luatcongty.vn Trang tư vấn về luật pháp cho doanh nghiệp Không nhớ mã số thuế cá nhân phải làm gì?Việc quên mã số thuế cá nhân rất phổ biến, nếu cá nhân không nhớ mã số thuế của mình. Thì các bạn chỉ cần thực hiện theo các bước sau là sẽ biết được mã số thuế: Cách tra cứu trên trang web Thuế Việt Nam Bước 1: Truy cập trang chủ Truy cập theo địa chỉ tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp. Bước 2: Điền thông tin và mã xác nhận Điền số CMND hoặc thẻ căn cước vào ô Chứng minh thư/Thẻ căn cước. Sau đó, điền mã xác nhận. Bước 3: Tra cứu Bấm vào ô Tra cứu và nhận kết quả. Đây là một trong các cách tra cứu khá đơn giản và được nhiều người sử dụng. Người nộp thuế chỉ cần nhập số chứng minh và mã xác nhận thông tin sẽ nhận được kết quả tra cứu.
Cách tra cứu mã số thuế cá nhân trên Tổng Cục Thuế (i) Để tra cứu mã số thuế cá nhân trên trang Tổng Cục Thuế. NNT truy cập vào website của tổng cục thuế bằng đường dẫn tongcucthue.org. (ii) Tại ô tìm tự động các bạn bấm chọn “Mã số thuế cá nhân”. Sau đó nhập số CMND sau đó bấm vào biểu tượng tìm kiếm. Như vậy là bạn đã hoàn thành việc tra cứu. Có thể bạn quan tâm: cách đăng ký mã số thuế cá nhân Cách tra cứu trên trang web Mã số thuế Khi bạn quên mã số thuế cá nhân. Các bạn truy cập vào trang web Mã số thuế theo đường dẫn masothue.vn. (i) 1: Chọn ô Tra cứu mã số thuế cá nhân. (ii) 2: Điền số Chứng minh nhân dân vào ô Chứng minh thư. (iii) 3: Bấm vào ô “Tra cứu”. Kết quả sẽ hiển thị MST mà bạn cần tìm. Tra cứu mã số thuế cá nhân, doanh nghiệp bằng chính Messenger Xem tiếp »
Sep 12 2021, 09:05 PM
Bởi: viett
Thủ tục thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân Thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân là quy trình hành chính khi cá nhân thay đổi thông tin theo quy định. Vậy thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế như thế nào? Hãy xem bài viết sau để biết thêm thông tin. Chuẩn bị hồ sơThông tư số 95/2016 /TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký thuế cá nhân như sau: (i) Người nộp thuế là nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và những người khác thay đổi thông tin đăng ký thuế, thay đổi cơ quan thuế: Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý hành chính bao gồm:
(ii) Đối với người nộp thuế là nhóm cá nhân, cá nhân (thay đổi thông tin đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế), gồm hồ sơ:
(iii) Đối với người nộp thuế là thể nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập, trừ doanh nhân: người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
Xem thêm: Kiến thức về luật doanh nghiệp đầy đủ nhất cho các công ty Trường hợp thay đổi dữ liệu cá nhân của người nộp thuế:Cá nhân gửi bản sao hồ sơ có thay đổi thông tin liên quan đến việc đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê mà không có xác nhận. Đại lý chi trả thu nhập cấp Tờ khai thuế tổng hợp cho người nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua đại lý chi trả thu nhập theo mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Tại ô “Thay đổi dữ liệu đăng ký thuế”, nhập dữ liệu đăng ký Nếu thông tin cho thân nhân bị thay đổi: Thể nhân gửi bản sao hồ sơ thay đổi trái phép. Thay đổi thông tin liên quan đến việc đăng ký thuế của người phụ thuộc đến cơ quan chi trả thu nhập. Thu nhập từ tiền lương, tiền công. Do Phòng Thanh toán Thu nhập thực hiện theo Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trong bảng sao kê, hãy chọn hộp kiểm Thay đổi Thông tin Đăng ký Thuế và nhập thông tin đăng ký thuế mà bạn đã thay đổi. hoặc doanh nhân... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |