K-Borinin : Thuốc chữa Bệnh đau dạ dày – Viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá trànglà bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em . Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm.. Triệu chứng : trời lạnh như bây giờ thường hay đau vào cuối giờ chiều , lâm râm , khó chịu , uống rượu hay ăn cay thì đau .Người mắc bệnh viêm trợt hang vị dạ dàycó thể bị đau bụng vùng trên rốn, đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi hoặc ợ chua, rối loạn bài tiết như són phân hoặc tiêu chảy. Ngoài các triệu chứng trên, bệnh nhân còn có thể bị đau nửa đầu, tê các đầu ngón tay, nổi mẩn ngứa ngoài da. Viêm hay loét dạ dày tá tràng có triệu chứng gần giống nhau, tuy nhiên diễn biến khác nhau. Để xác định bệnh chính xác, bệnh nhân cần được chẩn đoán huyết thanh hoặc bằng phương pháp nội soi. Loét dạ dày - tá tràng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, xuất huyết, hẹp môn vị. Còn viêm dạ dày ít gây biến chứng nặng nhưng bệnh có thể chuyển thành ung thư dạ dày. Bệnh đau dạ dày có hai loại. Loại đau trong dạ dày và loại đau ở khúc ruột già tiếp giáp với cơ quan này. Yếu tố gây bệnh thường gặp nhất là chất axit dạ dày, vi khuẩn, tâm trạng lo lắng, buồn rầu của bệnh nhân Việc điều trị Viêm loét dạ dày tá tràng phải nhằm mục đích phục hồi trạng thái cân bằng, bằng cách loại trừ các yếu tố tấn công, đồng thời tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc DDTT. Bác sĩ Barry M. (Australia) sau khi xét nghiệm hàng trăm bệnh nhân đau dạ dày đã phát hiện ra rằng, đa số họ nhiễm cùng một loại vi khuẩn. Ông thử cho họ uống thuốc Bismuth (có công dụng giết vi khuẩn trong dạ dày) và kết quả là những người đó đều khỏi bệnh. Đối với các bệnh nhânviêm loét dạ dày tá tràng không do nhiễm khuẩn H-Pylori thì việc điều trị gồm (1) ngưng các thuốc gây loét; (2) điều trị chống loét bằng các thuốc băng niêm mạc, thuốc kháng axít, thuốc kháng tiết axít. Còn đối với các bệnh nhân viêm trợt phù nề xung huyết hang vị dạ dàydo nhiễm khuẩn H-Pylori thì việc điều trị chủ yếu dựa vào các phác đồ điều trị tiệt trừ H-Pylori. Các phát hiện về vi sinh trong những năm 90 tình cờ nhận thấy có sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) trong các mảnh sinh thiết dạ dày. Qua nhiều khảo cứu y học, giờ đây các nhà khoa học đã có thể kết luận rằng, chính chúng là nguyên nhân gây ra viêm loét dạ dày tá tràng. Các vi khuẩn HP từ ngoài xâm nhập vào tế bào niêm mạc dạ dày, cư trú và phát triển tại đó rồi gây ra viêm và teo niêm mạc dạ dày. Tùy theo độc lực của các chủng vi khuẩn và các yếu tố nội tại cụ thể của từng người bệnh mà gây ra loét. Thuốc chữa Bệnh Viêm loét dạ dàylà kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày. .Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin. Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân dạ dày tá tràng có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau: - Chỉ định tiệt trừ HP: Loét hành tá tràng; loét dạ dày; viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị. - Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày. - Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau: 1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin © 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày 2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày 3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày 4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày 5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày Các thuốc trung hòa axít trước đây được coi là thuốc chính trong điều trị Viêm loét dạ dày tá tràngVLDDTT. Nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng như thuốc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm xung huyết dạ dày, như đau bụng, ăn không tiêu…Toa thuốc trị viêm loét dạ dày nếu chỉ có thuốc giảm đau, chống co thắt, kháng acid... thì trên thực tế chỉ có lợi cho thầy thuốc vì bệnh nhân thế nào cũng phải tái khám, và có lợi cho nhà thuốc vì thân chủ sớm muộn cũng trở thành "khách hàng thân thiết"! Vậy phải làm cách nào? - Một thành công gần đây của y học là nghiên cứu ra được Thuốc chữa bệnh đau dạ dày K- Borini K-Borininlà một hợp chất đã được nghiên cứu từ những năm 2005, cho thấy khả năng ức chế pepsin và bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng nên được dùng để điều trị hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của viêm trợt phù nề xung huyết hang vị dạ dàynhư đau thượng vị, ợ nóng, ợ chua, ăn không tiêu, tráng phủ vết loét. làm tiêu tan các tổ chức mô bị hoại thư . Tạo một lớp mành bảo vệ vết loét .làm se và mau lành niêm mạc.Tiêu diệt khuẩn Helicobacterpylori (là loại khuẩn làm tăng tiết chế acid dạ dày cũng như tiết ra độc tố gây viêm lóet dạ dày.Các nghiên cứu gần đây của Tiến sỹ dược sỹ Nguyễn Hữu Đức viện dươc học và cộng sự cho thấy KBorinin còn hỗ trợ ức chế và tiêu diệt hoàn toàn H-Pylori, hiêu quả rât tôt trong điều trị bệnh viêm trợt hang vị dạ dày. Thuốc được phối hơp đầy đủ các thành phần trong một phác đồ điều trị bệnh viêm trợt hang vị dạ dàyhiệu quả nhất hiện nay K-Boriniđươc nhâp khâu từ Mỹ và Đức .Do Brawn Labrato LTD SX Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() Thuốc bổ / chữa bệnh / Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Bệnh trĩ -Trĩ nội-Trĩ ngoại: Thuốc chữa bệnh trĩ Ayulax
1-Bệnh trĩ là gì? Bệnh trĩlà bệnh do sự căng dãn quá mức tại các tĩnh mạch ở trực tràng – hậu môn gây viêm sưng hoặc xuất huyết. Bệnh trĩ thường xảy ra ở người bị táo bón kinh niên, công việc ít đi lại, ở phụ nữ mang thai. Người mắc bệnh trĩ mới đầu chỉ có cảm giác ngứa rát đôi chút, lâu dần sẽ đi ngoài ra máu và đau rát nhiều hơn. Bệnh trĩ ngoại thường sớm được phát hiện và điều trị nhanh hơn, do người bệnh có thể sờ thấy khi trĩ ở mức độ nhẹ. Với bệnh trĩ nội, thường người bệnh chỉ nhận biết được khi bệnh đã ở giai đoạn nặng, búi trĩ sa hẳn bên ngoài hậu môn hoặc bị tổn thương dẫn đến xuất huyết nặng, viêm sưng, nhiễm trùng búi trĩ. 2-Triệu chứng nào đưa bệnh nhân đến khám bệnh? Có 2 triệu chứng chính đưa bệnh nhân đi khám bệnh là chảy máu và sa búi trĩ. -Chảy máu là triệu chứng có sớm nhất và thường gặp nhất. Đây là một trong những lý do đưa bệnh nhân đến khám. Lúc đầu chảy máu rất kín đáo, tình cờ bệnh nhân phát hiện khi nhìn vào giấy chùi vệ sinh sau khi đi cầu hoặc nhìn vào phân thấy vài tia máu nhỏ dính vào thỏi phân rắn. Về sau mổi khi đi cầu phải rặn nhiều do táo bón thì máu chảy thành giọt hay thành tia. Muộn hơn nữa cứ mỗi lần đi cầu, mỗi lần đi lại nhiều, mỗi lần ngồi xổm máu lại chảy. có khi máu chảy rất nhiều bắt bệnh nhân phải vào cấp cứu. Đôi khi máu từ búi trĩ chảy ra đọng lại trong lòng trực tràng rồi sau đó mới đi cầu ra nhiều máu cục. -Sa búi trĩ: thường xảy ra trễ hơn sau một thời gian đi cầu có chảy máu, lúc đầu sau mỗi khi đại tiện thấy có khối nhỏ lồi ra ở lỗ hậu môn, sau đó khối đó tự tụt vào được. Càng về sau khối lồi ra đó to lên dần và không tự tụt vào sau khi đi cầu nữa mà phải dùng tay nhét vào. Cuối cùng khối sa đó thường xuyên nằm ngoài hậu môn. 3-Lầm lẫn bệnh trĩ với các bệnh khác? Do triệu chứng chính thường dẫn bệnh nhân đến khám là chảy máu, sa trĩ và đau là các triệu chứng có thể gặp trong nhiều bệnh khác nên dễ lầm lẫn nếu không đi khám. Với triệu chứng chảy máu có bệnh ung thư hậu môn trực tràng cũng cho triệu chứng giống như vậy, nếu bệnh nhân cứ cho là mình bị bệnh trĩ không đi khám đến khi ung thư phát triển to thì không còn khả năng điều trị được. Ngoài ung thư, hậu môn trực tràng có bệnh cũng cho dấu hiệu chảy máu như vậy là polype trực tràng, đây là bệnh cần can thiệp cắt bỏ thì mới hết bệnh chứ không thể điều trị bằng thuốc. Búi trĩ sa ra ngoài thường lầm với sa trực tràng, hai bệnh có cách điều trị khác nhau. 4-Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây Bệnh trĩ ? -Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực trong lòng ống hậu môn tăng lên gấp 10 lần.Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi trĩ.Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài. -Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần và mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng. -Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh nhân dãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân vác... làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện. -Tư thế đứng: khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh mạch trĩ là 25cm H2O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H2O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ lệ mắc bệnh trĩ ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn giấy, nhân viên bán hàng, thợ may v…v… -U bướu hậu môn trực tràng và vùng chung quanh: như ung thư trực tràng, u bướu vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… 5- Điêu trị bệnh trĩ Trĩ không khó chữa, nhưng rất nhiều người chữa không khỏi, do điều trị không dứt điểm hoặc phương pháp điều trị chưa hợp lý. Bệnh trĩ có thể chữa bằng cả phương pháp Tây y và Đông y. Tây y có 3 kiểu chữa trĩ: Điều trị nội khoa, điều trị bằng thủ thuật và điều trị bằng phẫu thuật. Điều trị nội khoa, có thể sử dụng thuốc uống, thuốc bôi, xông, ngâm, hoặc đặt thuốc hậu môn. Điều trị bằng thủ thuật, được sử dụng đối với trĩ nội độ 1 và 2; trĩ nội độ 3 nhưng xuất hiện thành búi trĩ và không to.. Có nhiều thủ thuật được sử dụng trong điều trị như tiêm xơ, thắt vòng cao su, sử dụng tia laze, tia hồng ngoại, điện cao tần, điện trực tiếp (WD2 Ultroid). Điều trị bằng phẫu thuật là phương cắt bỏ trĩ hoàn toàn, hiệu quả cao và ít tái phát, nhưng nhược điểm là bệnh nhân sau mổ sẽ bị đau khá lâu, do hậu môn tập trung nhiều dây thần kinh,.. Thuốc chữa bệnh trĩ AYULAX cua Ân Đô điều trị -Bệnh trĩ : AyuLax là một loại SP được tổng hợp từ nhiều loại thảo dược có công dụng chính giúp nhuận tràng, dễ tiêu, giảm đầy hơi, giảm táo bón, tăng cường tiêu hóa , ôn định nhu đông ruôt chủ tri trĩ nôi ,trĩ ngoại Thành phần bao gồm các loại dược thảo sau: Tổ Kén Tròn: làm dịu chứng viêm, dễ tiêu. Cao Cam Thảo: nhuận tràng. Cao Me Rừng: là thuốc sổ, hạ nhiệt. Vắp: Làm thuốc sổ, làm dịu cơn đau, giảm chướng hơi, kích thích. Commiphora Myrrha: nhuận tràng, kích thích dạ dày ,hoạt huyêt tiêu thũng ,sát khuẩn , Mức Hoa Trắng: dễ tiêu hóa, kích thích dạ dày. Cây Gạo: chống viêm nhiễm, làm lành vết thương. Cây Trái Mấm: cầm máu, dễ tiêu hóa, làm mát, nhuận tràng. Caesalpinia Crista: chất bổ, giảm đau, chống viêm nhiễm, cầm máu. Commiphora Myrrha: nhuận tràng Plantago Ovata:nhuận tràng, làm dịu cơn đau,cầm máu ,chông phù nề làm co rút búi trĩ Shorea Robusta: dễ tiêu.Phòng ngừa hiện tượng hoat huyêt,hóa ứ trong trường hơp búi trĩ sa xuông,chảy máu , đa rát Cao Phan Tả Diệp: tác dụng tẩy rửa, nhuận tràng, chữa bệnh táo bón. Bìm Bìm Dại: nhuận tràng, chữa táo bón, đạu bụng, đầy hơi. Cao Chiêu Liêu: nhuận tràng, dễ tiêu, thuốc bổ, tăng lưu động dạ dày ruột. Trachyspermum Ammi: Dễ tiêu, chống đầy hơi, kích thích tiêu hóa. Pimpinella Anisum: tẩy rửa, kích thích, chống đầy hơi, dễ tiêu… Gừng: Chống đầy hơi, kích thích tiêu hóa, dễ tiêu. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản ở nơi khô mát dưới 250C, xa tầm tay trẻ em. Quy cách bao gói: 10 viên/ vỉ; 6 vỉ/ hộp. Khối lượng tịnh viên 450 mg/viên. Giấy chứng nhậntiêu chuẩn sản phẩm số: 1529/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008. Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Thuốc bổ / chữa bệnh / Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Bệnh trĩ và Thuốc chữa bệnh trĩ AYURHOID
Bệnh trĩhay còn gọi là bệnh lòi dom theo dân gian, là bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung quanh hậu môn. Trĩ Có hai loại là trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nộilà búi trĩ định vị trên cơ thắt hậu môn, chỉ thấy khi soi hậu môn, tuy nhiên trĩ nội khi nặng gọi là sa búi trĩ có thể thò ra ngoài. Trĩ có thể làm cho ngứa, đau và có khi chảy máu. Nhưng có khi trĩ không gây triệu chứng hoặc chỉ gây cảm giác nặng nề ở hậu môn trực tràng. Khi có chảy máu là có khi đã có biến chứng, ở tình trạng nặng.Trĩ nộichịu lực nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy máu và đôi khi bị sa. trĩ ngoạinằm dưới cơ thắt hậu môn, có thể thấy bằng mắt thường. Trĩ ngoại có thể có huyết khối phát triển rất đau. Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện. Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn sau nhiều năm, vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống nhưng không nặng nề nên bệnh nhân thường bỏ qua và vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại ngùng nhất là phụ nữ.Chỉ đến khi chảy máu nhiều hoặc bị sa búi trĩ thì bệnh đã ở cấp độ nặng, không thể dùng thuốc mà phải chỉ định phẫu thuật. - Nguyên nhân dẫn đếnbệnh trĩ Khi thành tĩnh mạch bị suy yếu nếu thêm những yếu tố thuận lợi được kể ra sau đây sẽ làm phát triển bệnh trĩ: 1. Viêm đại tràng mạn tính, táo bón kinh niên gây rặn mạnh khi đại tiện. 2. Tăng áp lực xoang bụng do lao động nặng, do ho (vì bệnh viêm phế quản mạn, dãn phế quản). 3. Sinh hoạt tĩnh tại với tư thế đứng lâu hoặc ngồi nhiều suốt ngày (như người làm nghề thợ may, thư ký đánh máy). 4. Phụ nữ mang thai với tử cung lớn dần chèn ép các tĩnh mạch trĩ gây ứ đọng máu trong tĩnh mạch. Những người thường xuyên có các tình trạng kể trên lại thêm bị suy yếu tĩnh mạch rất dễ bị bệnh trĩ Ta nên lưu ý có một biến chứng thường thấy ở bệnh trĩlà chảy máu ngoài, sưng, ngứa, đau hậu môn. Nhưng chảy máu khi đi cầu có thể là triệu chứng của nhiều bệnh ở đại tràng, trực tràng, thậm chí có bệnh nguy hiểm như ung thư trực tràng. Vì vậy, rất cần đi khám bệnh, soi để xác định bệnh một cách chắc chắn và để cho bác sĩ cho hướng điều trị đúng đắn. Thuốc chữa bệnh trĩ Có 2 loại: loại dùng trong là loại thuốc viên dùng để uống và loại cho tác dụng tại chỗ là thuốc mỡ để bôi hoặc thuốc đạn được đặt vào trong hậu môn. Trước hết là thuốc viên uống. Đây là thuốc chứa các hoạt chất Rutin (còn gọi là vitamin P) hoặc các chất được trích từ thực vật được gọi chung là Flavonoid; có tác dụng điều hòa tính thẩm thấu và tăng sức bền chắc thành của các tĩnh mạch, do đó làm giảm phù nề, giảm sung huyết các tĩnh mạch ở vùng trĩ. Do tác động đến tĩnh mạch nên thuốc ngoài Chữa bệnh trĩcòn dùng để trị chứng suy, dãn tĩnh mạch, đặc biệt bị ở chi dưới như tê chân, nổi gân xanh. Có thể kể một số biệt dược dùng để uống như: Ginkgo Fort, Flebosmil... Trong điều trị bệnh trĩ, bác sĩ sẽ tùy theo tình trạng bệnh cho liều điều trị tấn công và liều điều trị củng cố. Ngoài thuốc tác động chính trên tĩnh mạch trĩ, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc khác như: kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, thuốc trị táo bón v.v... Bên cạnh dùng thuốc uống, người bệnh còn dùng thuốc cho tác dụng tại chỗ, tức dùng thuốc đạn đặt vào trong hậu môn (trong trường hợp bị trĩ nội) hoặc dùng thuốc mỡ để bôi lên tổn thương. Thuốc cho tác dụng tại chỗ thường chứa nhiều hoạt chất như: hoạt chất làm giảm đau, chống viêm, kháng sinh, hoạt chất bảo vệ làm bền chắc tĩnh mạch, ngoài ra còn chứa các vitamin, chất bổ dưỡng giúp tổn thương mau lành. Cách dùng thường là đặt thuốc đạn hoặc bôi thuốc mỡ 2-3 lần trong ngày, nên đặt hoặc bôi sau khi đi tiêu và tối trước khi ngủ. Điều trị bệnh trĩ -Trĩ có thể điều trị khỏi bằng nội khoa hay các phương pháp vật lý cũng như thuốc đông –tây y. Vì vậy, phẫu thuật chỉ nên được xem là phương sách cuối cùng khi các phương pháp kể trên không hiệu quả, bởi vì phẫu thuật can thiệp vào giải phẫu học và sinh lý học bình thường và có thể kèm theo các di chứng nặng nề khó sửa chữa. Điêu trịBệnh trĩ trĩ nội ,trĩ ngoại bằng Thuốc chữa bệnh trĩ AYURHOID Thuốc chữa bệnh trĩ AYURHOIDđược tổng hợp từ nhiều loại thảo dược có công dụng chính giúp kích thích quá trình tiêu hóa, giảm chứng táo bón.Chông phù nê làm co rút búi trĩ ,hoạt huyêt hoá ứ .chống chảy máu Thành phần bao gồm các loại dược thảo sau: Cao Mùi:giảm chướng hơi, kích thích dạ dày, làm lạnh, thuốc bổ. Cao Chiêu Liêu: Dễ tiêu hóa, giảm chướng hơi. Cây Gạo: chống viêm nhiễm, làm lành vết thương. Cây Trái Mấm: cầm máu, dễ tiêu hóa, làm mát, nhuận tràng. Caesalpinia Crista: chất bổ, giảm đau, chống viêm nhiễm, cầm máu. Cao Me Rừng: là thuốc sổ, hạ nhiệt. Vắp: Làm thuốc sổ, làm dịu cơn đau, giảm chướng hơi, kích thích. Commiphora Myrrha: nhuận tràng, kích thích dạ dày. Mức Hoa Trắng: dễ tiêu hóa, kích thích dạ dày. Plantago Ovata:nhuận tràng, làm dịu cơn đau,cầm máu ,chông phù nề làm co rút búi trĩ Shorea Robusta: dễ tiêu.Phòng ngừa hiện tượng hoat huyêt,hóa ứ trong trường hơp búi trĩ sa xuông,chảy máu , đa rát Cao Cây Trinh Nữ: chống viêm nhiễm, lọc máu. Súng Đỏ: làm dịu cơn đau, cung cấp dinh dưỡng, làm lạnh. Cao Hạt Sầu Đâu: cung cấp dinh dưỡng, làm lành vết thương, chống ngứa. Khoai Na: kích thích dạ dày, thuốc giảm chướng hơi, thuốc bổ. Plantago Ovata: nhuận tràng, làm dịu cơn đau. Shorea Robusta: dễ tiêu. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Đóng gói: 10 viên/ vỉ; 6 vỉ/ hộp. Khối lượng tịnh viên 405 mg/ viên. Giấy chứng nhậntiêu chuẩn sản phẩm số: 1535/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008. Để đạt hiệu quả điều trị cao cần kết hợp với PROCTELOG điều trị tai chỗ chống viêm và nứt hậu môn Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Thuốc bổ / chữa bệnh / Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Bệnh U xơ Tuyến Tiền Liệt và thuốc chữa AYURIN
Là một bệnh thuộc nam khoa Bệnh Viêm Tuyến Tiền Liệthay Viêm tiền liệt tuyến là một dạng viêm nhiễm tại bộ phận tuyến tiền liệt và thường biểu hiện dưới hai dạng cấp tính và mạn tính với một số triệu chứng tiêu biểu như đi tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau, kèm theo sốt... viêm tiền liệt tuyến mạn tính biểu hiện chủ yếu là cảm giác khó chịu vùng bụng dưới, tinh hoàn, đau vùng dưới thắt lưng, tiểu nhiều lần.. Nguyên Nhân Theo YHHĐ thìBệnh viêm tiền liệt tuyếnthường là thứ phát của các chứng viêm niệu đạo, viêm tinh nang, viêm mào tinh hoàn hoặc viêm các vùng lân cận trực tràng. Vi khuẩn gây bệnh thường là các loại tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn đại trường và trực khuẩn loại bạch hầu. Những yếu tố dẫn đến bệnh thường là cơ thể cảm lạnh, rượu chè quá mức, chấn thương vùng hội âm, phòng dục quá độ v v… Theo YHCT, viêm tuyến tiền liệt cấp là do cảm nhiễm độc tà, thấp nriệt hạ chú gây kinh lạc tắc, khí huyết ứ trệ, bàng quang khí hóa rối loạn. viêm tiền liệt tuyếnmạn là do phòng dục quá độ làn tổn thương tinh khí gây nên thận khí suy yếu, thấp nhiệt tà xâm lấn, hoặc do ngày thường rượu chè quá mức làm cho Tỳ Vị bị tổn thương, thấp nhiệt sinh ra ở bên trong, dồn xuống dưới khiến cho kinh lạc bị trở, khí huyết ứ trệ gây nên Triệu Chứng Lâm Sàng +Bệnh Viêm Tuyến Tiền Liệt Cấp:Phát bệnh cấp, đột nhiên xuất hiện tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau, bệnh nặng thì tiểu có máu, sau tiểu có nhỏ giọt, kèm theo các triệu chứng như sốt sợ lạnh, đau đầu và thân mình. Bệnh nhân có cảm giác vùng hội âm đầy tức đau trụy xuyên vùng cùng cụt, dương vật và phía trong đùi. Khám đường hậu môn phát hiện tuyến tiền liệt sưng to đầy, ấn đau. Nước tiểu có nhiều hồng cầu, bạch cầu, dịch tuyến tiền liệt có mủ (tế bào mủ). + Bệnh Viêm Tuyến Tiền Liệt Mạn Tính:Triệu chứng đa dang, thường có các biểu hiện sau : . Tiểu không thông lợi, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau, tiểu xong nhỏ giọt, cảm giác còn muốn tiểu, niệu đạo ngứa, chảy chất dịch trắng đục, có lúc tiểu ra máu hoặc lẫn tinh dịch (hiện tượng bao tinh viêm). . Đau âm ỉ vùng hội âm, trực tràng xuyên vùng cùng cụt, bên trong đùi và bụng dưới. . Giảm tình dục, di tinh, tảo tinh, tiết tinh, liệt dương. . Tinh thần suy nhược, mất ngủ, váng đầu, chóng mặt, mệt mỏi, u uất... Kiểm tra trực tràng phát hiện tuyến tiền liệt to cứng, mặt trơn hoặc có cục cứng, to nhỏ không bình thường, ấn đau, có thể nhỏ do xơ cứng. Kiểm tra dịch tuyến tiền liệt có nhiều bạch cầu. Bệnh U xơ Tuyến Tiền Liệt(còn được gọi tắt là BPH theo tiếng Anh) hay Phì đại lành tính tiền liệt tuyến là một sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt ở nam giới trung niên và cao niên. Trong U xơ Tuyến Tiền Liệt,tuyến tiền liệt tăng kích thước và ép vào niệu đạo và bàng quanq, gây khó khăn cho tiểu tiện. Nó gây nên triệu chứng tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và tiểu khó bệnh có liên quan đến những rối loạn về nội tiết tố sinh dục Chẩn Đoán Phân Biệt: 1. Viêm đường tiểu: kiểm tra nước tiểu bằng kính hiển vi và trực tràng để phân biệt. 2. Lao Tuyến Tiền Liệt: triệu chứng lâm sàng không rõ rệt, sờ tuyến tiền liệt thường có cục, có triệu chứng tiểu ra máu từng đợt và có tiền sử bệnh lao. 3. U Thư Tuyến Tiền Liệt: khám dịch tuyến tiền liệt phát hiện tế bào ung thư hoặc sinh thiết phân biệt. Điều trị: có thể điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể alpha-adrenergic ,Có một số báo cáo cho thấy, vị thuốc dược thảo cọ lùn Nam Mỹ có tác dụng làm giảm các triệu chứng bệnh này. Nghiên cứu của Wilt và cộng sự, 2002, cho thấy tác dụng của thuốc này tương đương finasteride. Giáo sư Đỗ Tất Lợi cũng gợi ý một vị thuốc nam từ cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng chữa bệnh .Phép chữa Phì đại lành tính tiền liệt tuyếnchủ yếu là bổ tỳ, thận. Tùy theo chứng, có thể gia thêm các vị thuốc để giải khí uất, hành khí hoạt huyết, lợi tiểu hoặc tiêu u xơ..Bệnh được phát hiện càng sớm thì điều trị càng có cơ hội hiệu quả hơn. Điều trị : DùngAYURINnhập khẩu từ ấn độ AYURIN : Thuốc Chữa Bệnh Viêm Tuyến Tiền Liệt -U xơ Tuyến Tiền Liệt viêm thận sỏi thận AYURIN được tổng hợp từ nhiều loại thảo dược có công dụng chính giúp Giúp giảm rối loạn đường tiết niệu.chống viêm lợi tiểu, .chống sỏi thận, chông viêm thân sỏi fhân ,viêm đương tiêt liêu ,viêm tiền liệt tuyến, U sơ Tuyến Tiền Liệt Thành phần bao gồm các loại dược thảo sau: Cao Bạch Tật Lê:kháng khuẩn, chống stress, giảm đau, chống co thắt, chống sỏi thận, làm mát, dịu chứng viêm. Dolichos Biflorus: chống sỏi thận, lợi tiểu, dịu chứng viêm, giảm đau. Sâm Đất: chống viêm, lợi tiểu, giảm sốt, ích thận tư âm, thanh tiết tướng hỏa. Hương Bài: chống co thắt, lợi tiểu, lọc máu, giảm sốt, chống viêm. Khoai Ca: chống viêm, giảm đau, lợi tiểu, hạ sốt, thuốc bổ. Bergenia Ligulata Extract:kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm, chống sỏi thận, lợi tiểu. Cao Bún: kháng khuẩn, chống viêm, giảm lượng nước tiểu còn dư, kích thích giảm đau, giảm sốt và chống nôn. Cao Rễ Ké Đồng Tiền:Kháng khuẩn, chống nấm, lợi tiểu, hạ sốt, làm mát, dịu chứng viêm. Hemidesmus Indicus: Kháng khuẩn, chống viêm, lợi tiểu, dịu chứng viêm, lọc máu. Asparagus Racemosus: Lợi tiểu, làm mát, dịu chứng viêm, giảm đau. hoạt huyết khứ ứ, sơ can thông lạc. Tiêu thất:Lợi tiểu, chống sỏi thận, chống viêm. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.Bảo quản ở nơi khô mát dưới 250C, xa tầm tay trẻ em. Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6vỉ/hộp. Khối lượng tịnh viên 400mg/viên. Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 1531/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008. Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Thuốc bổ / chữa bệnh / Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Thuốc chữa bệnh viêm đa khớpAUYARTIS
Viêm đa khớp dạng thấplà tình trạng một hay nhiều khớp bị sưng đau lúc thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Bệnh xuất hiện trên những người bị viêm họng cấp hoặc mãn do chủng vi khuẩn liên cầu hoạt huyết nhóm A gây nên. Lúc cấp tính, tại vùng khớp bị sưng, đỏ, nóng đau; nhưng khi đã thành mạn thì các dấu hiệu này không rõ ràng, chỉ thấy sưng, đau hoặc mỏi ở những khớp đa viêm nhiễm và di chuyển nhiều lần. Viêm đa khớp dạng thấplà một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp. Chẩn đoán chính xác bệnh là việc khó, có khi phải sinh thiết hạch dưới da, chụp Xquang... để giúp chẩn đoán viêm đa khớp dạng thấp.Các thuốc kháng viêm không chứa steroid (KVKS) đã giúp giảm đau kháng viêm cho nhiều người bệnh, là những thuốc chủ yếu trong trị liệu nhiều bệnh lý cơ xương, bao gồm Bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và bệnh thấp mô mềm.Trong một thời gian dài trước đây các bác sỹ thường khuyến cáo bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng viêm steroid hoặc không steroid dùng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào ổ khớp giúp gảm đau và kháng viêm .Tuy nhiên cùng với lợi ích đã được biết rõ của các KVKS, xuất hiện nguy cơ cao tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Khoảng 40% số người dùng KVKS gặp phải các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (hầu hết là đau bụng, khó tiêu) và khoảng 2-4% phải nhập viện mỗi năm với các biến chứng trầm trọng như thủng, loét hoặc chảy máu.Hơn nữa các thuốc trên chỉ chữa được triệu chứng chứ không giải quyết được gốc rễ của bệnh .Gần đây trọng tâm việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm nhẹ các biến chứng sang làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh . Điều đó đồng nghĩa với việc điều trị đau và viêm cần làm chậm lại sự phá huỷ của sụn khớp . Thuốc điều trị viêm khớp ,Viêm khớp dạng thấp lý tưởng phải có hiệu quả điều trị cao và không có tác dụng phụ. Một trong những thuốc hiện có là AUYARTIS đã được nghiên cứu và đã được đưa ra sử dụng trên thị trường gần 02 năm nay. .Cách điêu trị AUYARTIS với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương AUYARTIS Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp nhập khẩu từ Ân Độ Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau: Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng viêm khớp, bệnh gút, đau thần kinh tọa. Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ. Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứngViêm khớp viêm phổi Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng. Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng. Sâm Đất: Chống Viêm khớp dạng thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch. Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp Cần Tây: Chống viêm, giảm đau: chứng bệnh thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp. Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh. Commiphora Mukul Extract: Chống viêm, giảm đau cácbệnh viêm đa khớp, Bệnh Viêm khớp ,bệnh thấp khớpxương mãn tính. Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch. Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm Viêm khớp dạng thấp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp.Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycannhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp Masitinib ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của Bệnh viêm khớp dạng thấp thể cấp và mãn tính). Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp, điều hòa miễn dịch. Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đaucác bệnh Viêm khớp, bệnh thấp khớp Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên. Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em. Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 415mg/viên. Giấy chứng nhận số: 1536/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008. Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm / chữa bệnh Bệnh U xơ tuyến tiền liệt :Triệu chứng và điều trị
U xơ tuyến tiền liệt :còn gọi là (UXTTL) là một u lành tính, thường xuất hiện ở nam giới khi tuổi bắt đầu cao. Bệnh có thể gây ra một số biến chứng làm tắc đường tiết niệu. Người ta biết từ lâuUXTTL là hậu quả của quá trình lão hóa sinh vật. Về đại thể U xơ TTL là một khối hình tròn chia làm 2 hoặc 3 thùy áp sát về phía trước nhưng dính chặt về phía sau. Khối lượng từ 10g đến 100g. Trung bình là 30g. U xơ phát triển từ trung tâm đến ngoại vi, chủ yếu vào lòng bàng quang hay về phía trực tràng, có khi đội cả vùng tam giác bàng quang lên, về phía dưới u xơ có thể bè ra 2 bên dưới u núi. U xơ càng phát triển càng đẩy lùi u xơ tuyến tiền liệt ra ngoài vi cấu tạo thành một vỏ có nhiều lớp bao bọc u xơ. Vì vi thể U xơ tuyến tiền liệt do nhiều nguyên nhân, trong mỗi nguyên nhân có sự tham gia nhiều hay ít của các thành phần tuyến xơ và cơ. Trong mô đệm có các sợi cơ trơn và chất tạo keo. U xơ tuyến tiền liệtlà nguyên nhân thường gặp nhất gây hội chứng tắc đường niệu dưới bàng quang. Niệu đạo tuyến tiền liệt gấp 2-3 lần so với bình thường, các thớ cơ phì đại, bị các tương bào và tế bào lympho xâm nhiễm. Vùng tam giác bàng quang dễ bị phì đại và chèn ép làm hẹp đoạn niệu quản chui qua bàng quang. Điều này làm trở ngại cho dòng nước tiểu từ niệu quản xuống, làm tăng áp lực trong lòng niệu quản và đến giai đoạn không bù trừ, tác dụng “van “ của lỗ niệu quản mất đi. Sự trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản và đài bể thận, gây thận ứ nước, viêm thận-bể thận, suy thận và hỏng thận. Triệu chứng U xơ tuyến tiền liệt: Giai đoạn 1:Bệnh nhân đi tiểu khó, với các biểu hiện như nước tiểu ra chậm, dòng nước tiểu nhỏ và yếu, ngắt quãng, đi tiểu xong còn nhỏ giọt, thời gian đi tiểu kéo dài. Đồng thời, do sự kích thích của cơ bàng quang phì đại, bệnh nhân có chứng đi tiểu vội, buồn đi tiểu là phải đi ngay, đi nhiều lần trong ngày và đêm, đặc biệt về gần sáng. Giai đoạn 2: Các triệu chứng sẽ tăng lên như: Đi tiểu xong bệnh nhân vẫn còn cảm giác đái không hết và một lúc sau lại phải đi tiểu. Những hiện tượng này làm bệnh nhân lo lắng, đặc biệt sự ứ đọng nước tiểu thường kèm theo các dấu hiệu nhiễm khuẩn với các biểu hiện đi tiểu buốt, nước tiểu đục. Giai đoạn 3: Là giai đoạn các triệu chứng toàn thân xuất hiện rầm rộ như thiếu máu, buồn nôn, ăn kém, buồn ngủ, mệt mỏi, phù, tăng HA,… đó là biểu hiện của suy thận do tắc đường niệu. Những biến chứng thường gặp là bí đái hoàn toàn, làm bệnh nhân đau quặn dữ dội vùng bụng dưới, bí đái không hoàn toàn là bệnh nhâ đái được nhưng nước tiểu còn ứ đọng trong bàng quang trên 100ml; túi thừa bàng quang; sỏi bàng quang, đái ra máu; nhiễm khuẩn tiết niệu; suy thận do viêm thận bể thận. -Chuẩn đoán U xơ tuyến tiền liệt :Kiểm tra và thăm khám về lâm sàng, làm các xét nghiệm trên hồng cầu và bạch cầu, vi khuẩn trong nước tiểu, định hướng ure trong máu. Chụp X-quang, soi niệu đạo và bàng quang. Siêu âm là phương pháp chuẩn đoán tốt nhất và nhanh nhất. Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể phát hiện tuyến tiền liệt khi đã to đáng kể. Phương pháp này phụ thuộc vào kỹ năng bác sĩ. Thông thường, xét nghiệm máu được dùng để loại trừ ung thư tuyến tiền liệt: tăng cao PSA (kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến) là dấu hiệu chỉ thị ung thư. Chú ý, việc thăm trực tràng có thể làm tăng PSA trong máu ngay cả những bệnh nhân không bị ung thư. Do đó, bác sĩ thường lấy máu trước khi thăm trực tràng. Ở người bình thường, PSA nhỏ hơn 4 mg/ml. Nếu PSA trên 10 mg/ml thì có khả năng bị ung thư hơn là u xơ. Siêu âm y tế vùng tinh hoàn, tuyến tiền liệt và thận cũng thường được làm để loại trừ ung thư và thận ứ nước. Kỹ thuật siêu âm cho phép xác định kích thước và khối lượng của tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt thông thường có thể tích khoảng 20 mililít. -Điều trị -U xơ tuyến tiền liệt :Đối với các trường hợp nặng là phải phẫu thuật. Còn lại phần lớn các trường hợp được điều trị bằng nội khoa như chống nhiễm khuẩn bằng kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc đối kháng x – adrenecgic, điều trị nội tiết,…Việc điều trị ngoại khoa thường đem lại kết quả tốt Nếu bướu lành và bệnh nhân ngại mổ, có thể điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể alpha-adrenergic, ví dụ alfuzosin (Xatral), terazosin (Hytrin), doxazosin, prazosin và tamsulosin. Một số kháng androgen như ức chế men 5-alpha-reductase (finasteride (Proscar) và dutasteride) thường được dùng phối hợp với thuốc trên để làm giảm triệu chứng. Các thuốc ức chế alpha-adrenergic không làm "tiêu" bướu mà chỉ giúp tiểu dễ do cổ bàng quang và niệu đạo dễ mở rộng khi đi tiểu. Thuốc này cũng làm giãn một số cơ vòng khác trong cơ thể và gây tác dụng phụ như giảm huyết áp. Chưa có thuốc nào được chứng minh là làm bướu nhỏ đi. Thuốc có hiệu quả với bướu to một hay hai thuỳ bên, chứ ít tác dụng với bướu thùy giữa. Nếu việc điều trị nội khoa không đạt hiệu quả, phẫu thuật bóc tiền liệt tuyến qua niệu đạo (TURP) có thể cần thực hiện. Kỹ thuật này cắt bỏ một phần tiền liệt tuyến, thông qua niệu đạo. Nếu PSA < 4mg/ml thì có thể mổ cắt đốt nội soi. Có nhiều phương pháp mới để giảm kích thước tiền liệt tuyến, một số chưa được thử nghiệm đủ lâu để đảm bảo độ an toàn và biết hết các tác dụng phụ. Các phương pháp này phá hủy các mô thừa mà không ảnh hưởng đến tổ chức còn lại. Một số phương pháp nữa có thể kể ra là "bốc bay tổ chức tuyến tiền liệt qua niệu đạo" (TVP), mổ TURP bằng laser, cắt bằng laser (VLAP), liệu pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo (TUMT), tiêm ethanol (tiêm cồn tuyệt đối). Bệnh được phát hiện càng sớm thì điều trị càng có cơ hội hiệu quả hơn. ,Những năm gần đây nhờ nghiên cứu sinh hóa và dược lý nên xu hướng điều trị nội khoa ngày càng được áp dụng . Có một số báo cáo cho thấy, vị thuốc dược thảo cọ lùn Nam Mỹ có tác dụng làm giảm các triệu chứng bệnh U xơ tuyến tiền liệt. Nghiên cứu của Wilt và cộng sự, 2002, cho thấy tác dụng của thuốc này tương đương finasteride. Giáo sư Đỗ Tất Lợi cũng gợi ý một vị thuốc nam từ cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng chữa bệnh. Đặc biệt thuốc AYURIN và các bài thuốc nam có cao ban long, bông mã đề, nhục quế,…cho kết quả rất tốt. Để tìm hiểu kỹ hơn các bạn có thể tham khảo trên trang Web : Website : http://thaythuocgioi.vn Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610 ![]() Bệnh Tai Biến Mạch Máu Não- Bệnh xuất huyết não
Tai Biến Mạch Máu Não- là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong cho người bệnh chỉ sau bệnh ung thư và tim mạch. TBMN thường để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh về tinh thần và thể chất, là gánh nặng tài chính cho gia đình BN và xã hội. Ngày nay khi xã hội phát triển, tỷ lệ TBMN ngày càng gia tăng cùng với các bệnh tiểu đường, rối loạn mỡ máu và đặc biệt là bệnh tăng huyết áp. TBMN ngày càng gặp nhiều hơn ở độ tuổi < 50, và cùng với sự phát triển của khoa học đã chẩn đoán những dị dạng mạch não ở người trẻ tuổi. (TBMMN) là“dấu hiệu phát triển nhanh chóng trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năngcủa não, kéo dài đến trên 24h và thường do nguyên nhân mạch máu” (định nghĩa của tố chức y tế thế giới) Như vậy trên lâm sàng đây là các biểu hiện bệnh lí gồm phần lớn các trường hợp chảy máu trong não, dưới nhện, nhũn não. Khong gồm các trường hợp thiếu máu thoáng qua hoặc bệnh lý mạch máu não lan tỏa, khởi đầu lặng lẽ. Đặc Điểm triệu chứng: Tai Biến Mạch Máu Nãothông thường là có nhức đầu nhất là ban đêm. Có thể chỉ nhức 1 bên đầu (là bên sẽ có chảy máu). nhức đầu có thể là cấp tính hoặc mãn tính thường có chóng mặt, ù tai kèm theo. Một số bệnh nhân có xung huyết mặt. Những dấu hiệu khác có thể là chảy máu cam hoặc nặng hơn chảy máu võng mạc. Có bệnh nhân tiền sử đã bị tê nửa người hoặc liệt nửa người. 30% có tiền sử cơn thiếu máu thoáng qua. Giai đoạn đầu: có thể đột ngột, bệnh nhân ngã vật ra và hôn mê nặng ngay. Nhưng cũng có thể bắt đầu bằng nhức đầu dữ dội khác mọi lần. ý thức thu hẹp dần và trong 1-2giờ bước vào giai đoạn toàn phát. Có 3 hội chứng nổi bật: hôn mê thường là hôn mê sâu và nặng, biểu hiện ở dối loạn chức năng tiếp ngoại và chức năng thực vật, mặt thường tái nhợt, thở như ngáy, dối loạn muốt, dối loạn cơ tròn, toàn thân bất động, mất phản xạ giác mạc và đồng tử. Liệt nửa người kèm theo dấu hiệu khu trú khác bên liệt có tình trạng giảm trương lực cơ kể cả cơ ở mặt. Bệnh nhân nằm ở tư thế đầu và mặt cùng quay về phía bên tổn thương liệt mặt kiểu trung ương có thể xác định được bằng nghiệm pháp Pierre Marie và Foix, liệt chân tay cùng bên. Rối loạn thực vật: bao giờ cũng có và thường xuất hiện sớm như bện nhân có các dấu hiệu của tăng tiết phế quản, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim, huyết áp động mạch tăng. Nhiệt độ lúc đầu thấp về sau có thể tăng lên 38 – 39 độ có khi cao hơn, mặt có thể xanh tim hoặc đỏ, rối loạn dinh dưỡng, nhất là loét dễ xảy ra từ ngày thứ 3 trở đi, ra nhiều mồ hôi, phù nề… Chuẩn đoán: đối với bệnh nhân TBMML điều quan trọng nhất là xử lý một cách thật đúng đắn và thích hợp trong gia đoạn cấp tính. Cần tìm cách chuẩn đoán chính xác tính chất tổn thương (chảy máu não, màng não, bọc máu tụ, nhũn não,…) các kĩ thuật gồm: kĩ thuật kinh điển: xét nghiệm dịch não tủy, điện não đồ, vang não đồ, xạ hinh não, chụp động mạch não Chụp cắt lớp điện toán Chụp cộng hưởng từ hạt nhân. Chụp quét cắt lớp bằng tia proton. Chụp lấp lánh mạch não… Điều trị: Trong 48 gió đầu, bệnh nhân được khuyên nằm ngửa (đầu được nâng lên cao tối đa 30 độ) để cải thiện sự đẩy máu ở các vùng tranh tối tranh sáng (zones de pénombre).Tuy nhiên phải xét đến nguy cơ hít chất dịch dạ dày (inhalation gastrique) : sự đặt ống thông hút dạ dày để hút dịch có thể cần thiết. Theo dõi liên tục Sp02. Liệu pháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít dịch (pneumopathie d’inhalation) bằng cách thiết đặt một ống thông dạ dày và ngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp lạc đường (fausses routes). Những chỉ định nội thông khí quản bị tranh cãi và tính đến tiên lượng tổng quát. Một giám oxy huyết nghiêm trọng (hypoxémie sévère), một tăng thán huyết (hypercapnie), một hôn mê (score de Glasgow < 9) là những chỉ định cua nội thông khí quản. tích cực chống phù não đảm bảo thông khô, dinh dưỡng, chống loét, chống bộ nhiễm. Xác định chính xác nguyên nhân để xử lý đặc hiệu như: dùng thuốc chống đông trong tắc mạch máu não. Dùng thuốc hạ HA ngay cho những bệnh nhân trẻ tuổi bị cơn tăng HA. Phẫu thuật u mạch hoặc bọc máu tụ, dãn mạch não cho những bệnh nhân nhũn não do sơ vữa động mạch hoặc đã có tiền xử thiểu năng tuần hoàn não rõ rệt Tai Biến Mạch Máu Não là bệnh thường hay gặp nhât là ở người cao tuổi. thường là biên chứng nặng của tăng huyết áp, xơ vữa động mạch. Người trẻ tuổi có thể mắc bệnh này do biên chứng của bệnh tim hoặc do dị dạng mạch mãu não. Điều trị Tai Biến Mạch Máu NãoTBMMN yêu cầu phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát hiện càng sớm hiệu quả điều trị càng cao. Một số thuốc đông y đã được điều trị có kết quả rất tốt với bênh TBMMN như An cung nguu hoang hoan, Thanh Tâm Hoàng Hoàn, Lumbrotonin,hoa đà tái tạo hoàn…các bạn có thể tham khảo trên Website : http://thaythuocgioi.vn Website chuyên nghành thuốc và biệt dược::Thuốc chữa bệnh - http://thuocchuabenh.com.vn Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610 ![]() ![]() ![]() |
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
K-Borini Thuốc chữa Bệnh Viêm Trợt hang vị dạ dày
Durex Play Longer Kem bôi chữa Bệnh xuất tinh sớm Tiền Mãn Kinh ,Thuốc điều trị tiền mãn kinh AyuVit Dương vật nhỏ,Thuốc làm to Dương Vât VP-RX Bệnh yếu sinh lý và Thuốc Cường Dương Ayuvigo Thuốc làm To Dương Vật Virility Pills VP-RX Trĩ nội ,Trĩ ngoại - AYULAX Thuốc chữa bệnh trĩ Ayurhoids thuốc tiêu trĩ làm co búi trĩ Ayurin Thuốc chữa bệnh u xơ tuyến tiền liệt AYUARTIS Điều Trị Bệnh viêm đa khớp dạng thấp (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Tìm kiếm: |