tiền mãn kinh và thuốc điều trị tiền mãn kinh AyuVita
Ở độ tuổi 35-55, do chức năng buồng trứng suy giảm nên 85% phụ nữ mắc Hội chứng tiền mãn kinhvới mức độ khác nhau, biểu hiện bằng các triệu chứng:rối loạn kinh nguyệt, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, tim đập nhanh, các cơn “bốc hoả”, thay đổi tính tình, tăng cân, có polype và u xơ, ợ nóng, loãng xương, thậm chí bị viêm đa khớp …. đến giai đoạn tiền mãn kinh, Các cơn bốc hoả, lo âu, thay đổi tính khí, trầm cảm và đổ mồ hôi đêm trở nên trầm trọng hơn, ngoài ra còn kèm theo một số triệu chứng khác như : tiểu nhiều, đau hoặc nóng rát khi tiểu tiện, són nước tiểu và mất ham muốn tình dục do âm đạo khô…. Mất ngủ cũng là biểu hiện thường gặp, có trường hợp bệnh nhân khó đi vào giấc ngủ, hoặc sau khi ngủ dễ tỉnh giấc mà không ngủ lại được, hay mê sảng .Tắt lửa tình” ở tuổi 40 Không đạt được khoái cảm khi quan hệ thậm chí “lãnh cảm” trong chuyện “vợ chồng” Đau rát âm đạo trong lúc quan hệ do giảm lượng chất nhờn và niêm mạc âm hộ dần dần bị teo lại… Mất đi cảm giác êm ái trong “chuyện ấy” và dễ dàng đưa đến chuyện không hay trong hạnh phúc gia đình. - Rối loạn kinh nguyệt: Chu kỳ kinh thưa hay rong kinh hay bị cường kinh .. Kèm theo là đau “trằn bụng dưới, đau vú…(các triệu chứng này trước đây không có..) - Thay đổi sắc tố da: da dần sậm đi và mất dần độ căng mịn, xuất hiện dần các “vết chân chim”,tính đàn hồi của da giảm dần… Các Triệu chứng khác: Loãng xương .Gia tăng nguy cơ bị bệnh động mạch vành Nhiễm trùng tiểu dai dẳng tái đi tái lại - Mất ngủ tiền mãn kinh Phụ nữ cần sự giúp đỡ nhằm cải thiện giấc ngủ trong thời kỳ tiền mãn kinh nên quan tâm đến việc sử dụng những loại dược thảo, chế độ ăn uống, tập thể dục, hoặc việc thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày..Valerian và tryptophan từ lâu được khuyến cáo sử dụng để hỗ trợ giấc ngủ. Valerian được trích tinh từ một loại rễ cây, làm thành dạng trà, bột, đông khô hoặc viên nang. Nghiên cứu gần đây chứng minh rằng dùng valerian đông khô 270 – 600 mg/ngày trong 2-4 tuần sẽ cải thiện giấc ngủ. Các thảo dược khác như chamomile, passion flower, lemon balm, lavender, catnip và skull cap cũng được giới thiệu có tác dụng an thần - Bốc hỏa tiền mãn kinh Loại thuốc mới nhất được ưa chuộng là những chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn có tác dụng làm giảm những triệu chứng rối loạn vận mạch. Effexor (venlafaxine) Prozac (fFluoxetine) và Paxil (paroxetine) là những chất có tác dụng làm giảm có ý nghĩa các triệu chứng bốc hoả. Trong đó, Effezor và Paxil mang lại hiệu quả nhiều hơn. Các rối loạn liệu dục : Phụ nữ bị khô âm đạo có thể sử dụng một loại thuốc không phải nội tiết. Nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng của Replens tương đương với estrogen dạng kem trong vấn đề cải thiện phết tế bào âm đạo hoặc triệu chứng khó chịu tại chỗ. Một loại khác cũng được sử dụng để điều trị, đó là KY jelly. Replen có thời gian tạo ẩm lâu hơn và pH âm đạo cũng thấp hơn, đồng thời cũng được sự ưa chuộng của phụ nữ nhiều hơn so với KY jelly (62% so với 25%). Lệu pháp cổ truyền là những bài thuốc từ cây cỏ dường như đang được mọi người quan tâm.và đạt hiệu quả cao nhất và :AYUVITA vẫn là sản phẩm tốt nhất để điều trị những rối loạn thời kỳ tiền mãn kinh Ayuvita dùng cho phụ nữ tiền mãn kinh chữa hội chứng suy giảm nội tiết tố sinh duc nữ Thành phần bao gồm các loại dược thảo sau: Cao Đậu Mèo:Thuốc trợ sinh, thuốc bổ, hồi sức. Cao Vàng Anh Lá Nhỏ: thuốc trợ sinh, đau dạ con, giảm đau, lọc máu, kích thích mô buồng trứng và màng trong dạ con. Cao Dung Hoa Chùy: Giảm sự liên tục và mức độ của sự co tử cung, kìm hãm sự xuất huyết dạ con và sự bài tiết bất thường. Glycurrhiza Glabra: giảm đau, thuốc bổ, thần kinh, hồi sức. Sida Cordifolia Extract: Thuốc bổ, giảm đau, bổ tử cung. Withania Somnifera Extract: Giảm đau, chống viêm tử cung, phòng ngừa viêm âm đạo, hồi sức, lọc máu. Asparagus Racemosus Extract: Lợi sữa, giảm đau, chất dinh dưỡng, chống co thắt, tăng khả năng sinh sản. Asparagus Adscensens: Lợi sữa, giàu dinh dưỡng, thuốc bổ, hồi sức. Cao Me Rừng: Lọc máu, giảm đau. Tinospora Cordifolia: Lọc máu, giảm đau. Godanti Bhasma: Nguồn bổ sung canxi Mandur Bhasma: Nguồn cung cấp sắt Pueraria Tuberosa Extract: Kích thích tử cung, thuốc bổ, hồi sức. Convolvulus Pruricaulis Extract:Hồi sức, bổ tử cung, chống nhiễm trùng. Vắp: Điều kinh, giảm đau, lọc máu. Commiphora Myrrha: Kích thích tuyến sinh dục tạo ra testosterone, điều kinh, giảm đau. Valerian và tryptophan : hỗ trợ giấc ngủ Chamomile, passion flower, lemon balm, lavender, catnip và skull cap : có tác dụng an thân Replens:cải thiện phết tế bào âm đạo hoặc triệu chứng khó chịu tại chỗ Effexor (venlafaxine) Prozac (fFluoxetine) và Paxil (paroxetine) : là những chất có tác dụng làm giảm có ý nghĩa các triệu chứng bốc hoả Hướng dẫn sử dụng và bảo quản: Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.Bảo quản nơi khô mát dưới 25oC, xa tầm tay trẻ em. Thời hạn sử dụng: 02 năm kể từ ngày sản xuất, thời hạn sử dụng được ghi ở cạnh nhỏ bề mặt phía dưới của hộp nhãn, phía tay phải của sản phẩm bán lẻ. Qui cách bao gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 425mg/viên. Giấy chứng nhận: K-AYURVEDA số: 1533/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008. Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU NHẬN HÀNG NHANH CHÓNG - AN TOÀN - KÍN ĐÁO ![]() ![]() Thuốc bổ / chữa bệnh / Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Bệnh Gút: Bệnh GOUT VÀ Thuốc Chữa Bệnh Gút
Nửa đêm thức giấc vì ngón chân cái nóng như lửa đốt, sưng to và rất đau, đặc biệt khi sờ vào. Rất có thể bạn đang bị cơn gút cấp tính. Người bị gút có biểu hiện viêm khớp. Giai đoạn đầu viêm một cách đột ngột, có thể tối hôm trước vẫn đi bình thường, nửa đêm về sáng khớp đã bị sưng vù, nóng đỏ, bệnh nhân đau rất dữ dội, đến mức không đi lại được. Những cơn gút đầu tiên có thể tự hết, sau đó 1 năm có thể tái phát một, hai lần. Bệnh Gútlà gì? Bệnh gút (tiếng Anh là gout, dân gian gọi là thống phong), hay viêm khớp do gút, là một dạng viêm khớp được đặc trưng bởi cơn đau khớp dữ dội và đột ngột, kèm theo đó là sưng đỏ khớp. Gút là một bệnh khớp phổ biến ở đàn ông trung niên, do khớp bị lắng đọng các tinh thể muối urate trong ổ khớp và các tổ chức quanh khớp. Dù gặp ở đàn ông nhiều hơn, nhưng phụ nữ sau mãn kinh cũng có thể bị bệnh này. Rất may, bệnh gút có thể khỏi hẳn nếu được điều trị đúng. Hơn nữa, gút là một bệnh có thể được dự phòng Bệnh Gút:Triệu chứng biểu hiện Gút hầu như luôn biểu hiện cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường là vào lúc nửa đêm và không có dấu hiệu gì báo trước. Các triệu chứng thường gặp là: Đau khớp dữ dội. Thường xảy ra ở khớp ngón chân cái nhưng các khớp khác cũng có thể bị là khớp bàn chân, cổ chân, bàn tay và cổ tay. Khớp bị ảnh hưởng bị sưng đỏ, đau khi sờ vào.. Nếu không được điều trị, đau có thể kéo dài 5 - 10 ngày rồi tự mất đi. Khó chịu lui dần trong 1 - 2 tuần, khớp trở lại bình thường. Tiêu biểu nhất là việc sưng tấy, đỏ ngón chân cái Thường gặp ở nam giới (trên 95%), khỏe mạnh, mập mạp. Thường bắt đầu vào tuổi 35 đến 45. Khởi bệnh đột ngột, diễn biến từng đợt, giữa các đợt đau các khớp hoàn toàn khỏi (những năm đầu). Yếu tố nguy cơ Bệnh Gút dường như dễ xảy ra ở những người có nồng độ acid uric tăng. Một số yếu tố có thể làm tăng nồng độ acid uric là: Lối sống. Ăn nhiều chất đạm động vật (đặc biệt là tôm, cua) cùng với uống nhiều bia rượu có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh gút. Một số bệnh. Có thể gia tăng nguy cơ bị bệnh gút khi mắc một số bệnh nội khoa như: tăng huyết áp không được điều trị, đái tháo đường, tăng lipid máu và xơ vữa động mạch. Một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh gút là thuốc lợi tiểu nhóm thiazide (thường được sử dụng điều trị tăng huyết áp) và dùng aspirin liều thấp kéo dài. Các thuốc khác cũng có thể làm tăng nguy cơ bị gút là: pyrazinamide (dùng trong điều trị bệnh lao), cyclosporine (được sử dụng ở những người được ghép tạng với mục đích chống thải ghép), một số thuốc điều trị ung thư. Điều trị Bệnh Gút: Với cơn đau cấp tính. Sử dụng thuốc kết hợp với các biện pháp nghỉ ngơi cho khớp bị đau. Có 3 nhóm thuốc thường được sử dụng trong điều trị gút cấp tính là: các loại thuốc kháng viêm như colchicine và các thuốc kháng viêm không steroid như indomethacin, thuốc làm giảm acid uric máu và các thuốc corticosteroid (uống hoặc chích thẳng vào khớp). Với những bệnh nhân bị tăng acid uric trong máu. Bệnh nhân cần theo một chế độ ăn đặc biệt. Thêm vào đó, bệnh nhân cần sử dụng một số thuốc làm giảm acid uric máu (như allopurinol, sulphinpyrazone và probenecid) cho đến khi nồng độ acid uric máu trở về bình thường. Trong thời gian uống thuốc làm giảm acid uric máu, bệnh nhân cần uống nhiều nước để giúp thải acid uric qua đường tiểu được dễ dàng hơn. Phẫu thuật. Phẫu thuật hiếm khi được sử dụng trong điều trị Bệnh Gút. Thi thoảng, dùng phẫu thuật để lấy đi tophi bị nhiễm trùng hay tophi ảnh hưởng vào cử động khớp. Một số trường hợp khớp bị biến dạng do gút, phẫu thuật giúp cho khớp cải thiện chức năng và cử động của khớp. Phác đồ điều trị Bệnh Gút mới nhất là kết hợp hai loại Thuốc Chữa Bệnh Gút : -KBiogreen: Xuất xứ Malaisya –gồm 60 dưỡng chất đặc biệt giúp phục hồi các tế bào đang bị thương tổn , đào thải acid uric qua đương tiêu hoá . Cân bằng và ổn định tối đa acid uric về mức an toàn 430 micromol/l nhằn ngăn chặn sự lắng đọng urat tránh nguy cơ mắc thêm bệnh thận -Kinotakara: Xuất xứ từ Nhật Bản-Hút và Đào thải acid uric trong máu ngăn chặn các biến chứng vào thận và khớp . Ưc chế Enzim xanthin õydase (đây là enzym gây ra sự hình thành axid uric trong niệu đạo và acid uric trong máu Kết thúc điều trị, bệnh nhân sẽ trở lại chế độ sinh hoạt ăn uống như người bình thường, khả năng tái phát bệnh rất thấp nếu có chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ. Các bệnh nhân Gout đã bị mãn tính lâu năm, những bệnh nhân đã bị biến chứng sang thận, tiểu đường, béo phì đều có khả năng đáp ứng khi được điều trị theo chương trình này. Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm Bệnh Đau dạ dày: viêm loét dạ dày tá tràngvà cách điều trị
viêm loét dạ dày tá tràng(DD-TT) là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các nước là 1 – 3% dân số, và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét là 10%. Việc điều trị loét dạ dày tá tràng đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori từ thập niên 1980. Bệnh Đau dạ dàythường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em. Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm. I. Nguyên nhân viêm loét dạ dày tá tràng là gì? 1. Quan niệm về sự sinh bệnh loétđược hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Đó là do sự mất quân bình giữa 2 lực đối kháng tác động lên niêm mạc DD-TT: (1) Lực tấn công làm phá hủy niêm mạc DD-TT mà tiêu biểu là HCl và pepsin của dịch dạ dày và (2) Lực bảo vệ đảm bảo sự nguyên vẹn của thành DD-TT do hàng rào nhày và lớp tế bào niêm mạc DD-TT. Theo quan niệm này, bất cứ một tác nhân nào làm gia tăng lực tấn công hoặc làm giảm lực bảo vệ đều có thể gây bệnh loét dạ dày tá tràng. 2. Trong số các tác nhân gây bệnhnêu trên, H. Pylori là nguyên nhân quan trọng nhất.Hai nhà bác học Úc Marshall và Warren đã được trao tặng giải Nobel nhờ đã có công khám phá ra loại vi khuẩn này.Các thuốc AINS, Steroides có thể gây loét ở người phải điều trị dài ngày với các thuốc này. Các stress về tâm lý thần kinh cũng có thể gây bệnh loét. Thuốc lá làm tăng nguy cơ bị loét, tăng tỉ lệ tái phát và biến chứng của bệnh loét. Rượu cũng tăng tỉ lệ tái phát loét. II. Triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng như thế nào? Chỉ khoảng 50% bệnh nhân loét DD-TT là có triệu chứng điển hình,40 – 45% có triệu chứng mơ hồ, không điển hình, những trường hợp này rất khó chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác của DD-TT như viêm DD-TT, ung thư DD. Có 5 - 10% bệnh nhân loét hoàn toàn không có triệu chứng (loét câm), hay gặp ở người lớn tuổi. 1. Các triệu chứng không điển hìnhnhư đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, chậm tiêu hóa… rất khó phân biệt là do loét hay do một bệnh khác của dạ dày như viêm DD, ung thư DD, hay chứng loạn tiêu hóa không do loét. Trường hợp này phải chụp Xquang hoặc nội soi DD-TT mới chẩn đoán chắc chắn. 2. Cơn đau loét:là triệu chứng điển hình của bệnh loét dạ dày tá tràngvới các đặc điểm (1) Đau thượng vị (vùng trên rốn và dưới mỏm xương ức). (2) Đau có chu kỳ theo bữa ăn và theo mùa. (3) Đau xuất hiện hoặc tăng khi ăn các thức ăn chua, cay hay khi bị căng thẳng thần kinh và giảm khi uống các thuốc kháng axit hay thuốc băng niêm mạc dạ dày. 3. Các trường hợp loét câmthường chỉ được chẩn đoán khi xảy ra biến chứng. 4. Bệnh thường hay tái phát.Trước đây, sau khi được chữa lành, có 60 – 80% tái phát trong vòng 2 năm. Từ thập niên 80, khi xác định được vai trò gây bệnh của vi khuẩn H. Pylori, việc điều trị tiệt trừ H. Pylori đã làm giảm tỉ lệ tái phát còn khoảng 10%. III.Các biến chứng của viêm loét dạ dày tá tràng là gì? 1. Xuất huyết tiêu hóa (chảy máu đường tiêu hóa):xuất huyết hay chảy máu thường rầm rộ với ói ra máu, có hoặc không có đi tiêu phân đen. Bệnh nhân cần được nhập viện ngay để điều trị cấp cứu. 2. Thủng DD-TT: xuất hiện cơn đau bụng đột ngột , dữ dội vùng thượng vị như dao đâm, thường có nôn ói và bụng cứng như gỗ. Biến chứng này phải được mổ cấp cứu, nếu không bệnh nhân sẽ tử vong. 3. Hẹp môn vị: lúc đầu ăn chậm tiêu, đầy bụng, nặng bụng, ợ nước chua nhất là về buổi chiều; tiếp theo bệnh nhân bị nôn ói sau ăn ngày càng thường hơn. Bệnh nhân thường gầy sút do bị nôn ói. Biến chứng này phải được điều trị bằng phẫu thuật. 4. Hóa ung thư: ngày nay người ta thấy có chứng cứ nhiễm H. Pylori gây viêm loét dạ dày lâu dài có thể dẫn đến ung thư dạ dày. IV. Chuẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng ? 1. Chẩn đoán xác định loét DD-TT:trước đây khi bệnh nhân có cơn đau loét điển hình, bác sĩ có thể tiến hành điều trị với thuốc chống loét. Trường hợp các triệu chứng không điển hình, phải chụp Xquang hoặc nội soi để xác định bệnh loét và loại trừ các bệnh khác của dạ dày, nhất là ung thư dạ dày. 2. Chẩn đoán nhiễm H. Pylori:hiện nay do cần xác định có nhiễm H. Pylori hay không để quyết định việc điều trị tiệt trừ nên cần làm xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H. Pylori cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp chẩn đoán nhiễm H. Pylori như chẩn đoán qua nội soi và các xét nghiệm không phải làm nội soi như test huyết thanh học, test thở urease Phương pháp xét nghiệm hiện đại nhất hiện nay là Pytest (xét nghiệm dạ dày bằng hơi thở) khắc phục được nhược điểm gây nôn ói của nội so, kỹ thuật PCR… Các triệu chứng giúp nghĩ đến ung thư dạ dày là (1) Sụt cân, chán ăn. (2) Đi cầu phân đen và có các triệu chứng của thiếu máu mạn như xanh xao, mệt mỏi. (3) Đau bụng âm ỉ vùng thượng vị. (4) Người lớn tuổi (> 50 tuổi). (5) Có người thân trong gia đình bị ung thư dạ dày V.Điều trị bệnh loét dạ dày như thế nào? Hiện nay việc điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có thểphân ra hai nhóm chính: nhóm bệnh loét DD-TT do nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori. Nhóm sau thường do dùng các thuốc kháng viêm, thuốc trị đau nhức,do stress, do bệnh gan mạn tính. Thuốc điều trị là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày. .Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin. Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân Bệnh Đau dạ dày có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau: - Chỉ định tiệt trừ HP: loét hành tá tràng; loét dạ dày; viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị. - Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày. - Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau: 1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin © 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày 2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày 3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày 4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày 5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày Các thuốc trung hòa axít trước đây được coi là thuốc chính trong điều trị VLDDTT. Nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng như thuốc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng của bệnh VLDDTT, như đau bụng, ăn không tiêu…Toa thuốc trị viêm loét dạ dày nếu chỉ có thuốc giảm đau, chống co thắt, kháng acid... thì trên thực tế chỉ có lợi cho thầy thuốc vì bệnh nhân thế nào cũng phải tái khám, và có lợi cho nhà thuốc vì thân chủ sớm muộn cũng trở thành "khách hàng thân thiết"! Vậy phải làm cách nào? -Sản phẩm tốt nhất và thông dụng nhất trong điều trị hiện nay là CLROPHILL nhập khẩu từ Malaisya (trung hoà HCl và pepsin của dịch dạ dày) -Kết hợp với K-Borini hoặc Zarnizo-K nhập khẩu từ Hà Lan (đặc trị khuẩn H.pylori) Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế . Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697 Phụ trách Tư vấn sản phẩmTs.Thienquang: ĐT :097.690.610 Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau : WebsiteThuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/ Website về Bệnh học >>>: http://thaythuocgioi.vn/ Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm: BV đa khoa TP Bắc Giang Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội: Chi nhánh số 1 ![]() Sản Phẩm có bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU ![]() ![]() Bệnh / Thuốc / Thuốc chữa bệnh / Đau / Viêm |
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
K-Borini Thuốc chữa Bệnh Viêm Trợt hang vị dạ dày
Durex Play Longer Kem bôi chữa Bệnh xuất tinh sớm Tiền Mãn Kinh ,Thuốc điều trị tiền mãn kinh AyuVit Dương vật nhỏ,Thuốc làm to Dương Vât VP-RX Bệnh yếu sinh lý và Thuốc Cường Dương Ayuvigo Thuốc làm To Dương Vật Virility Pills VP-RX Trĩ nội ,Trĩ ngoại - AYULAX Thuốc chữa bệnh trĩ Ayurhoids thuốc tiêu trĩ làm co búi trĩ Ayurin Thuốc chữa bệnh u xơ tuyến tiền liệt AYUARTIS Điều Trị Bệnh viêm đa khớp dạng thấp (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Tìm kiếm: |