Việc thành lập công ty cần phải tuân thủ quy định của pháp luật, ngay cả đối tượng thành lập cũng vậy. Theo Khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005; Điều 12 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010, đối tượng thành lập công ty phải thi hành một số điều luật sau:
- Tổ chức thành lập công ty là pháp nhân gồm cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những đối tượng này không phân biệt nơi cư trú, quốc tích, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính đều có quyền thành lập đồng thời tham gia thành lập cơ sở kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật công ty.
- Nếu người góp vốn cá nhân nước ngoài, tổ chức lần đầu thành lập cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì phải đăng ký góp vốn gắn với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, công ty được cấp giấy chứng kiếm được góp vốn sẽ được cấp giấy chứng kiếm được đăng ký công ty.
Ai có quyền thành lập công ty?
- Mỗi cá nhân được quyền đăng ký thành lập cơ sở kinh doanh tư nhân hoặc hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của một công ty. Cá nhân chủ sở hữu cơ sở kinh doanh tư nhân hay hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, vào thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên, cơ sở kinh doanh cổ phần.
Xem thêm: HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1. Quy định doanh nghiệp vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam
Hiện nay mô hình công ty tài chính nước ngoài rất nhiều, cho nên nhà nước luôn có những bộ luật cơ bản đồng thời những quy định cần thiết để quản lý tốt hơn. Sau đây là những quy định dành cho những doanh nghiệp tài chính nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
- Nếu công ty đó có trên 49% vốn điều lệ là chủ sở hữu của người góp vốn nước ngoài thành lập hay là trực tiếp tham gia thành lập thì phải có dự án góp vốn và thực hiện đưng ký góp vốn gắn với tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, cơ sở kinh doanh vừa được cấp giấy chứng kiếm được đầu tư vừa được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Với những công ty không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của người góp vốn nước ngoài thành lập đồng thời vào thành lập doanh nghiệp theo quy định thì việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này sẽ được áp dụng giống với các dự án đầu tư nội địa.
Xem thêm >>> Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
2. Những người không được thành lập doanh nghiệp
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập công ty kinh thu nhập lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nhân lực, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ quản lý và dẫn dắt tập thể, quản lý nghiệp vụ trong công ty nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần tài chính góp của Nhà nước tại công ty khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định giải quyết hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, nhận trách nhiệm về chức vụ hay là làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về không còn khả năng chi trả, phòng, chống ****.
Mọi sự khúc mắc về thành lập công ty, hoặc giải thể công ty bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ sau đây:
Email:
[email protected]Điện thoại: 094. 614. 3746
http://thanhlapcongtylv.com/thanh-lap-cong...tin-tai-ha-noi/http://thanhlapcongtylv.com/giai-the-cong-...ron-goi-uy-tin/http://thanhlapcongtylv.com/tu-van-doanh-n...y-doanh-nghiep/