Suy thận mạn là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận, tiết niệu mạn tính, làm chức năng thận giảm xút dần dần tương ứng với số lượng nephron của thận bị tổn thương dẫn đến xơ hóa và mất chức năng không hồi phục. Biểu hiện lâm sàng là mức lọc cầu thận giảm dần không hồi phục, tăng nitơ phi protein máu, rối loạn cân bằng nội môi, rối loạn các chức năng nội tiết của thận. Các triệu chứng trên nặng dần tương ứng với giảm mức lọc cầu thận, cuối cùng dẫn đến
bệnh suy thận giai đoạn cuối, lúc này hai thận mất chức năng hoàn toàn, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận.
Suy thận mạn là gì- Nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn là các bệnh thận mạn tính, dù đó là bệnh cầu thận, bệnh ống-kẽ thận, bệnh mạch máu thận, hay bệnh thận di truyền. Các bệnh thận mạn tính dù nguyên phát hay thứ phát, đều có thể dẫn đến suy thận mạn.
- Khác với suy thận cấp, suy thận mạn là suy thận không có khả năng hồi phục, sớm hay muộn sẽ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.
- Tổn thương mô bệnh học của suy thận mạn là xơ hóa các nephron không có khả năng hồi phục, là hậu quả của tổn thương thận mạn tính. Số lượng nephron bị xơ hóa và bị loại khỏi vòng chức năng tăng dần trong quá trình tiến triển của bệnh, làm thận mất dần chức năng. Mức độ nặng của suy thận mạn tương ứng với số lượng nephron của thận bị mất chức năng không hồi phục.
- Biểu hiện lâm sàng của suy thận mạn là mức lọc cầu thận giảm dần, tích lũy nitơ phi protein trong máu và rối loạn nội môi nặng dần, rối loạn các chức năng nội tiết của thận cũng nặng dần. Trong quá trình tiến triển của suy thận mạn có những đợt tiến triển nặng, làm thận mất chức năng nhanh hơn. Khi suy thận giai đoạn cuối, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận suốt đời.
Nguyên nhân gây suy thận mạn1. Các bệnh cầu thậnTỉ lệ
suy thận mạn do các bệnh cầu thận chiếm khoảng 40% số bệnh nhân suy thận mạn, tỉ lệ này thay đổi theo từng nước, từng vùng, giảm ở các nước có nền công nghiệp phát triển.
- Bệnh cầu thận nguyên phát
Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn: viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn có thể điều trị khỏi hẳn ở 90-95% số bệnh nhân là trẻ em, nhưng có khoảng dưới 5% số bệnh nhân là trẻ em và 15-20% số bệnh nhân là người lớn sau 15-20 năm thấy xuất hiện suy thận mạn và suy thận giai đoạn cuối.
Viêm cầu thận tiến triển nhanh: hầu hết các bệnh nhân viêm cầu thận tiến triển nhanh bị suy thận giai đoạn cuối sau vài tuần đến dưới 6 tháng, thông thường dưới 3 tháng.
Viêm cầu thận mạn nguyên phát
Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu: bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu ở trẻ em tiên lượng thường tốt, nhưng ở người lớn nếu không được điều trị có khoảng 20% số bệnh nhân tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.
Xơ cầu thận ổ đoạn: nếu không được điều trị, bệnh thường tiến triển đến suy thận mạn sau 5-10 năm kể từ khi được chẩn đoán.
Viêm cầu thận màng: nếu không được điều trị, có khoảng 20% số bệnh nhân tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.
Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch: nếu không được điều trị, có khoảng 10-20% số bệnh nhân tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối.
Viêm cầu thận màng tăng sinh týp 1, týp 2, týp 3: týp 1 và týp 3 còn gọi là viêm cầu thận gian mạch mao mạch, týp 2 còn gọi là viêm cầu thận lắng đọng đặc. Bệnh này hiện nay chưa có phương pháp điều trị có hiệu quả, và thường tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối. Nhưng cũng may mắn là tỉ lệ bệnh nhân bị thể bệnh này thấp so với các thể bệnh khác của viêm cầu thận mạn nguyên phát.
Viêm cầu thận do bệnh hệ thống:
- Viêm cầu thận do bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- Viêm cầu thận do các bệnh viêm mạch máu hệ thống
- Bệnh thận do bệnh xơ cứng bì
Viêm cầu thận do các bệnh gây rối loạn chuyển hóa:
- Bệnh thận do bệnh đái tháo đường, tỉ lệ ngày càng tăng ở các nước phát triển.
- Bệnh thận do bệnh nhiễm bột
- Bệnh thận do bệnh đa u tủy xương
2. Bệnh ống-kẽ thận- Bệnh ống-kẽ thận mạn do nhiễm khuẩn: viêm thận-bể thận mạn, bệnh này hiện nay chiếm khoảng 30% số bệnh nhân suy thận cấp, tỉ lệ này thay đổi theo từng nước, giảm ở các nước phát triển.
- Bệnh kẽ thận mạn không do nhiễm khuẩn: viêm thận kẽ do thuốc, viêm thận kẽ do lắng đọng các tinh thể như tinh thể urat, tinh thể calci. Tỉ lệ bệnh này ngày càng giảm do việc sử dụng thuốc được quản lý chặt chẽ hơn.
3. Bệnh mạch máu thận- Xơ mạch thận lành tính do tăng huyết áp
- Xơ mạch thận ác tính do tăng huyết áp ác tính
- Hẹp động mạch thận
- Huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch thận
4. Bệnh thận bẩm sinh, di truyềnCác bệnh thận bẩm sinh, di truyền chiếm 5-10 % số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, và không thay đổi theo thời gian.
- Bệnh thận đa nang di truyền: chiếm khoảng 80% các bệnh nhân bị bệnh thận di truyền.
- Loạn sản thận
- Hội chứng Alport
- Hội chứng móng-xương bánh chè
- Hội chứng thận hư bẩm sinh