Thông thường dạng bài điền từ vào chỗ trống bao gồm 1 đoạn văn (khoảng 150 – 200 từ) với các chỗ trống để điền từ. Đi kèm là các phương án cho học sinh lựa chọn để điền vào các chỗ trống trong đoạn văn. Đây là dạng bài tập có phạm vi kiến thức rất rộng, nhằm kiểm tra kiến thức ngôn ngữ tổng hợp của học sinh trong rất nhiều lĩnh vực ngữ pháp như: từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ, yếu tố văn hóa v.v… Để giúp các em làm tốt bài tập dạng này, nhất là trong các đề thi
luyện thi đại học tiếng anh , sau đây chúng tôi xin hướng dẫn chi tiết cách làm bài và giúp các em nhận biết các lỗi cũng như các “bẫy” thường gặp. Các câu hỏi thường được phân chia theo các cấp độ kiến thức từ đơn vị từ vựng, cụm từ, cấu trúc câu và đến toàn đoạn. Trong phần 1 này, chúng tôi sẽ đề cập các dạng câu hỏi ở cấp độ từ vựng. Thiết nghĩ, về cơ bản, kể cả đề thi trong kỳ thi quốc gia mới, trong quá trình
luyện thi trung học phổ thông quốc gia, các bạn vẫn nên tập trung vào các dạng này
1. Trong tiếng Anh có 3 loại từ cơ bản là danh từ, động từ, tính từ. Và đây cũng chính là các từ loại được hỏi nhiều nhất. Nhận biết các từ loại này không khó, nhưng để chọn đúng từ cần điền vào chỗ trống, các em cần nhớ những quy tắc sau:
- Danh từ thường đứng đầu câu đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc đứng sau động từ làm tân ngữ cho động từ đó.
- Tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng trước danh từ.
- Động từ thường được bổ nghĩa bởi trạng từ (có thể đứng sau hoặc trước động từ).
Khi làm bài, các em cần xác định vị trí của từ cần điền so với các từ xung quanh và đoán xem đó là loại từ gì, sau đó mới nhìn xuống phần phương án lựa chọn. Với cùng một gốc từ, nếu có xuất hiện một từ loại đang cần thì các em có thể chọn luôn. Trong trường hợp có hơn 1 từ cùng từ loại thì ta phải cân nhắc về nghĩa.
Ví dụ:
[…] There are doubts about the _____ of the new drug in treating the disease. […]
1. A. effect B. effective C. effectiveness D. effectively
Chỗ trống cần điền đứng sau mạo từ “the” nên chắc chắn phải là danh từ. Trong 4 phương án trên có tới 2 danh từ là effect (ảnh hưởng) và effectiveness (hiệu lực, tác dụng) nên ta phải dựa vào nghĩa của câu và từ để chọn. Có những hoài nghi về tác dụng chữa bệnh của loại thuốc mới nên effectiveness là đáp án đúng.
2. Giới từ là một trong những phần yếu nhất của hầu hết học sinh. Điều này một phần cũng bởi vì giới từ tiếng Anh và giới từ tiếng Việt có nhiều trường hợp khác xa nhau, thậm chí đối nghịch nhau, dẫn đến việc sử dụng sai của nhiều học sinh. Chẳng hạn như giới từ “trên, dưới”. Chúng ta thường nói: trên trời, dưới biển… tuy nhiên tiếng Anh lại nói: in the sky, inthe sea… (chứ không phải “on the sky”, “under the sea” như nhiều học sinh nhầm lẫn). Mặt khác, tùy vào ngữ cảnh của câu và hàm ý của người nói mà giới từ được dùng cho phù hợp.
Ví dụ, cùng với từ “rain” nhưng ta có thể dùng cả giới từ “in” hoặc “under” tùy hoàn cảnh. Hãy so sánh:
• She was completely wet because she had walked in the rain. (Cô ấy đi trực tiếp trong mưa)
Ngoài ra, giới từ chỉ thời gian cũng là nguyên nhân khiến nhiều học sinh mất điểm trong bài thi. Để giúp các em dễ nhớ cách dùng giới từ chỉ thời gian, chúng tôi đã rút ra: “Ngày on giờat tháng, năm in”. Khi làm bài, dựa vào những từ chỉ thời gian đứng gần nhất là các em có thể tìm giới từ tương ứng.
3. Loại câu hỏi thứ ba cũng thường thấy trong các bài thi là dạng câu hỏi về các từ để hỏi (wh-question).
Khi chọn từ để điền, các em phải đọc kỹ nội dung câu hỏi để xác định từ điền cho chính xác.
Ví dụ:
To the majority of us, this is someone we trust completely and __(1)__understands us better than anyone else.
A. whose B. who C. whom D. which
Ta thấy rằng từ cần điền dùng để chỉ người (someone) nên phương án “which” bị loại. Ta không thể dùng phương án A vì từ đi sau là động từ (understands) chứ không phải danh từ. Từ cần điền phải là đại từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ cho mệnh đề phía sau. Theo như phân tích ở trên, who dùng cho chủ ngữ còn whom dùng cho tân ngữ nên suy ra wholà đáp án đúng.
Đề mẫu (Sample):
Marconi was born in Bologna in Northern Italy, __(1)__1874. His father was a rich Italian businessman, and his mother was a Scot __(2)__ had lived in Ireland and had gone to Italy to study music. The family lived in a country house, the Villa Grifone,just outside Bologna.
When he was a boy, people didn’t think that Marconi was __(3)__ clever. He was a quiet boy who spoke little __(4)__ thought a lot. He liked nothing better than to sit and rea science books in his father’s big library. He also loved to __(5)__ experiments with electricity. For most of his early life, he was taught at home. He did not go to school.
1. A. on B. at C. in D. through
2. A. who B. whom C. which D. whose
3. A. particular B. particularly C. particularity D. particulars
4. A. though B. if C. and D. but
5. A. make B. do C. take D. have
Cuối cùng, chúc các sỹ tử ôn
luyện thi đại học 2015 thật tốt, đạt kết quả cao nhất!