trongan's Blog

9 Trang < 1 2 3 4 > » 

 

Nguyên tắc quả̉n lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành

Mỗi ngành nghề đều có những nguyên tắc riêng cần phải tuân thủ. Trong quản lý hành chính nhà nước cũng vậy. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong ngành này chính là quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành. Vậy nguyên tắc này nên hiểu như thế nào? Biểu hiện của nguyên tắc ra sao?

Thế nào là quản lý ngành, liên ngành và quản lý theo chức năng

Ngành là một khái niệm chung chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh có cùng cơ cấu kinh tế kỹ thuật. Hoặc các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống nhau. Khái niệm ngành chắc chắn không còn xa lạ với mọi người. Chúng ta thường hay nhắc đến ngành may mặc, ngành thực phẩm,...

Vậy quản lý theo ngành và liên ngành là như thế nào? Quản lý theo ngành chính là hoạt động của các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội có cùng cơ cấu, hoạt động, mục đích giống nhau. Các đơn vị này đều hướng tới làm cho hoạt động của các tổ chức này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng và đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội.

Liên ngành là khái niệm liên quan đến việc kết hợp hai hay nhiều ngành hay lĩnh vực thành một hoạt động. Quản lý liên ngành chính là việc các đơn vị, tổ chức của nhiều ngành nghề khác nhau phối hợp để hướng tới mục đích hoạt động chung. Trong khi đó, khái niệm quản lý theo chức năng thì được hiểu là việc quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định.

Ví dụ như quản lý kế hoạch, quản lý trong tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động, nội vụ. Hay quản lý trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ. Kết hợp giữa quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng, quản lý liên ngành được coi là một nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước.

Tìm hiểu thêm: vi phạm hành chính

Biểu hiện nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành

Nguyên tắc được đặt ra nhằm hướng tới sự thống nhất thực hiện của các cơ quan ban ngành. Trong thực tiễn nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành được áp dụng khá chặt chẽ. Biểu hiện của nó rất đa dạng trong các lĩnh vực.

Đầu tiên, các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy định có liên quan đến chức năng quản lí của mình theo quy định của pháp luật. Các quy định này có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các ngành. Các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lý các hành vi vi phạm.

Thứ hai, các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý. Các quy định này cũng có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của ngành. Các cơ quan quản lý ngành cũng có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý đó.

Các cơ quan quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng trong phạm vi công việc có quyền phối hợp với nhau. Từ đó, ban hành các quyết định quản lý có hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công quản lý.

Tìm hiểu thêm:tham-quyen-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh/

Tại sao quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành là cần thiết?

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý liên ngành. Bởi đây chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ phận và theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành và các cấp.

Không thể có một ngành nào tồn tại và hoạt động một cách riêng rẽ, độc lập....



Xem tiếp »

 

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định quan hệ giữa cha mẹ và con như thế nào?

Trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con thường phát sinh ra nhiều vấn đề, và được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình. Vậy các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ giữa cha mẹ và con được quy định như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu ngay nhé!

Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con

- Quyền đại diện của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật:

Theo quy định tại Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đây là quyền nhân thân của cha mẹ đối với con cái, nhất là con chưa thành niên. Chỉ khi con chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được danh tính cha mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền làm cha mẹ thì con chưa thành niên mới cần có sự giám hộ của những người khác, chỉ khi đáp ứng một số điều kiện nhất định, người giám hộ có thể đại diện cho con chưa thành niên. Loại quyền nhân thân này chủ yếu là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, thứ hai là bảo vệ quyền của cha mẹ đối với các chủ thể khác có liên quan. 

Đối với con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì cha, mẹ chỉ đại diện cho con nếu cha mẹ làm người giám hộ. Trong trường hợp cha mẹ ly hôn, họ vẫn có đầy đủ các quyền đối với con, kể cả khi con chỉ do một bên cha, mẹ trực tiếp nuôi dưỡng.

- Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái: Cha mẹ có quyền và trách nhiệm ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dạy và giáo dục con cái. Tạo mọi điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường gia đình tốt nhất để có thể phát triển một cách toàn diện về cả thể chất và tinh thần. Cha mẹ phải định hướng cho con cái chọn nghề, tôn trọng quyền tham gia hoạt động xã hội của con…

- Quyền và nghĩa vụ của con trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ: các con, con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm của con đối với cha mẹ. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu tàn tật. Trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con có nghĩa vụ phải cùng nhau chăm sóc và nuôi dưỡng cha mẹ của mình.

Xem thêm: giành quyền nuôi con khi vợ tái hôn

Quyền và nghĩa vụ tài sản giữa cha mẹ và con

- Quyền và nghĩa vụ về việc nuôi dưỡng, cấp dưỡng giữa cha mẹ và con:

Đây là quyền nhân thân gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và không thể chuyển giao cho người khác. Với tư cách là con chưa thành niên trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con,  khi cha mẹ ly hôn hoặc khi xác định được cha mẹ cho mình thì người con chưa thành niên đương nhiên được nuôi dưỡng cũng như cấp dưỡng mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Người con chưa thành niên sẽ được bảo vệ quyền được nuôi dưỡng, cấp dưỡng của mình nếu cha mẹ trốn tránh thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau theo quy định của pháp luật. 

Tìm hiểu thêm về: bằng chứng để giành quyền nuôi con

Trường hợp con là người đã thành niên hoặc với tư cách là cha mẹ thì chỉ được nuôi dưỡng, cấp dưỡng khi đáp ứng được điều kiện là không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

- Cha mẹ có quyền quản lý và định đoạt tài sản của con

Về phía con, Luật Hôn nhân và gia đình ghi nhận những quyền sau:

- Người con có quyền có tài sản riêng;

- Nếu con chưa thành niên được quyền quản lý tài sản riêng của mình hoặc có thể nhờ cha mẹ quản lý;

- Tài sản của con chưa thành niên dưới 15 tuổi hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp người tặng cho con tài sản,...



Xem tiếp »

 

Thế nào là đầu tư kinh doanh có yếu tố nước ngoài

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ hơn bao giờ với với làn sóng đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Với mục đích chủ yếu là nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại một thị trường mới nổi nhưng đầy tiềm năng thì Việt Nam hoàn toàn đáp ứng được những tiêu chí đó. Vì vậy mà việc có nhiều doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài mọc lên cũng là điều dễ hiểu. Thông qua những chính sách ưu đãi đến từ pháp luật hiện hành thì vấn đề này lại càng được đẩy mạnh hơn. Nhưng dù gì thì việc thành lập một doanh nghiệp bất kỳ có yếu tố nước ngoài hay không thì điều tiên quyết vẫn là hiểu rõ về bản chất của nó nhằm tìm ra phương án thành lập hiệu quả nhất.

Khái niệm doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài là gì?

Doanh nghiệp được biết đến vốn là một hình thức của tổ chức kinh tế được thành lập chính thức và hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài là cách gọi khác của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Loại hình này theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật đầu tư 2014 là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Trên cơ sở này có thể hiểu những doanh nghiệp có phần vốn góp đế từ nhà đầu tư nước ngoài thì được xem là có yếu tố nước ngoài.

Phương thức thành lập của doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài

Để hình thành một doanh nghiệp hay công ty có yếu tố nước ngoài thì nhà đầu tư tùy theo điều kiện của mình mà có thể lựa chọn thông qua một trong hai hình thức sau:

– Đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu (dù là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hay là doanh nghiệp liên doanh) và sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong công ty Việt Nam, sau đó tham gia quản lý công ty theo sự thỏa thuận của các bên.

Mỗi phương án thành lập nên doanh nghiệp mang yếu tố nước ngoài sẽ đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Việc lựa chọn phương án nào chủ yếu sẽ liên quan tới điều kiện, thủ tục hành chính và vấn đề quản trị khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam mà nhà đầu tư hiện có.

Xem thêm: kê khai thuế điện tử

Các phương thức cơ bản thành lập công ty có yếu tố nước ngoài ngày nay

Để thành lập công ty có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì doanh nghiệp có thể thực hiện theo 2 phương thức chính sau:

Phương thức 1: Thành lập công ty liên doanh nước ngoài bằng cách mua cổ phần, góp vốn vào công ty Việt Nam

Trong trường hợp này, nếu tỉ lệ vốn góp hay cổ phần doanh nhân ngoại quốc có dự định góp và mua nhiều hơn 51% thì cần soạn thảo hồ sơ đăng ký góp vốn, còn nếu tỉ lệ nhỏ hơn thì doanh nghiệp chỉ cần tiến hành thủ tục chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định.

Hồ sơ đăng ký góp vốn để thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài gồm:

Giấy đăng ký được góp vốn vào công ty của Việt Nam (trong đo trình bày rõ tên công ty và tỉ lệ vốn muốn góp, cổ phần muốn mua).

Thông tin cụ thể về chủ đầu tư ngoại quốc, có xác minh tư cách hợp pháp.

Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của chủ đầu tư đến từ nước ngoài như báo cáo tài chính, xác minh của ngân hàng về tài sản tiết kiệm…

Tìm hiểu thêm: thang bảng lương

Phương thức 2: Thành lập công ty có vốn đầu từ (từ 1% – 100%) vốn đầu tư của nước ngoài.

Các hồ sơ cần chuẩn bị khi thành lập doanh nghiệp theo phương thức này là:

Hồ sơ đăng ký đầu tư:

Doanh nhân ngoại quốc muốn mở công ty ở Việt Nam thì sẽ cần tiến hành xin giấy phép đầu tư theo quy định, thủ tục để xin giấy phép đầu tư gồm:

– Giấy đề nghị được cấp giấy phép đầu tư.

– Đề xuất về...



Xem tiếp »

 

Quy định về hình thức của pháp luật

Không chỉ có nội dung pháp luật được chú trọng mà hình thức của pháp luật cũng là vấn đề mà các quốc gia chú ý đến. Hình thức của pháp luật rất đa dạng, phong phú. Hiện nay hình thức của pháp luật tại Việt Nam được xác định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây. 

Hình thức của pháp luật là gì?

Hình thức pháp luật được định nghĩa là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước. Hay chúng ta cũng có thể hiểu là cách thức mà nhà nước sử dụng để chuyển ý chí của nó thành pháp luật. Hình thức của pháp luật bao gồm cả hình thức bên trong và hình thức bên ngoài. Hình thức bên trong chính là cơ cấu bên trong của pháp luật. 

Hình thức bên trong chính là mối liên hệ, sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật. Những bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật như ngành luật, chế định luật, quy phạm pháp luật chính là hình thức bên trong của pháp luật. Ngành luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng đối tượng điều chỉnh với những phương pháp điều chỉnh đặc trưng. 

Trong ngành luật còn có các chế định luật và nhỏ hơn là các quy phạm pháp luật hay chính là các quy định cụ thể. Hình thức bên trong thường dễ bị bỏ qua hoặc bị nhầm là nội dung của pháp luật. Hình thức bên ngoài là khái niệm mà chúng ta vẫn thường nghĩ tới khi nói đến thuật ngữ hình thức.

Đó là dáng vẻ bề ngoài hay phương thức tồn tại của pháp luật. Chúng ta có thể biết pháp luật tồn tại trong thực tế dưới dạng nào, nằm ở đâu thông qua hình thức bên ngoài của nó. Nếu hiểu nội dung của pháp luật là ý chí của nhà nước thì hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước.

Xem thêm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các hình thức của pháp luật

Hình thức của pháp luật rất đa dạng nhưng phổ biến nhất vẫn là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết các hình thức của pháp luật dưới đây:

Tập quán pháp

Tập quán pháp là những tập quán được Nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý. Tập quán pháp khác với tập quán thông thường ở điểm tập quán pháp trở thành những quy tắc xử sự chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Tập quán pháp được coi là hình thức hay nguồn pháp luật quan trọng tại nhiều quốc gia.

Tập quán pháp có ưu điểm đó là được bảo đảm bởi thời gian và cộng đồng. Tập quán pháp còn tạo sự hài hòa hợp lý giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình áp dụng pháp luật. Đồng thời tập quán pháp giúp khắc phục các khiếm khuyết của văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản pháp luật không thể dự liệu mọi tình huống. Với những trường hợp như vậy, áp dụng tập quán pháp có ý nghĩa bổ sung cho pháp luật để điều chỉnh các hành vi xã hội. 

Xem thêm: điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Tiền lệ pháp

Tiền lệ pháp hay còn được biết đến với tên gọi là án lệ. Đây là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử giải quyết những vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các vụ việc tương tự. Đây là hình thức pháp luật được sử dụng phổ biến tại các quốc gia theo dòng họ Common Law như Anh, Mỹ,..

Tiền lệ pháp hình thành do hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp. Hình thức này mặc dù không phù hợp với nguyên tắc pháp chế nhưng lại có sự vận dụng linh hoạt. Hình thức này giúp giảm rất nhiều gánh nặng cho các cơ quan tư pháp khi giải quyết các vấn đề pháp luật. 

Văn bản quy phạm pháp luật

Đây là hình thức phổ biến và cũng được coi là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong đó, văn bản quy định những quy tắc xử sự chung được áp dụng...



Xem tiếp »

 

Quy định về người lao động bị tai nạn lao động và hậu quả chết người

Hiện nay nhà nước ta rất quan tâm đến người lao động và các hợp đồng lao động để đảm bảo được sự an toàn và giúp bảo vệ các quyền lợi của các chủ thể. Bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc những thông tin quan trọng về các quy định của người lao động khi bị tai nạn lao động và hậu quả khi làm chết người.

Người lao động bị tai nạn lao động được hiểu như thế nào? 

Theo như luật an toàn lao động năm 2015 thì những tai nạn trong quá trình lao động gây ra những tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động thì sẽ được hiểu là tai nạn lao động. Và các trường hợp lao động trong quá trình xảy ra tai nạn có thể là tại nơi làm việc và trong giờ làm việc hay những hoạt động cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc hay tại ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động và cuối cùng là người lao động khi đu trên các tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Xem thêm về:mẫu biên bản bàn giao tài sản

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn giao động

Khi người lao động bị xảy ra các tai nạn trong các trưởng hợp như đã nêu trên thì người sử dụng lao động hay những người chủ phải có các trách nhiệm sau đây: Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau: Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và phải trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; cuối cùng là thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, Người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động; Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp; trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật; Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động; Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định.

Xem thêm về: hợp đồng cộng tác viên

Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại được hiểu như thế nào? 

Đối với vấn đề này sẽ có những quy định sau: Đối với những cá nhân có các hành vi như  xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác...



Xem tiếp »

 

Hối lộ là gì ?

Trong các hành vi vi phạm pháp luật có hành vi nhận hối lộ của người khác. Vậy nó được hiểu như thế nào? Và pháp luật nhà nước ta quy định như thế nào về tội nhận hối lộ? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích xoay xung quanh vấn đề này. 

Tội hối lộ được hiểu như thế nào? 

Những hành vi của những người có chức vụ hay có thẩm quyền, quyền hạn có những tác động trực tiếp, gian tiếp hay trung gian về những lợi ích vật chất của bên hối lộ làm ảnh hưởng đến tính xác thực, minh bạch của sự việc do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ thì được hiểu là tội hối lộ. Với việc này sẽ là những hành vi gây ra những bất ổn, nguy hiểm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan hay tổ chức chính vì vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định nhận hối lộ sẽ là tội phạm về chức vụ vì người nhận hối lộ sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ và làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.

Hối lộ về bản chất là hành vi trao đổi giữa các mối quan hệ giữa hai bên tham muốn quyền lực hay là sự mua bán quyền lực, một hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, nhất là về phía người nhận hối lộ dựa trên đàm phán, thỏa thuận và vì lợi ích chung, ích kỷ về quyền lợi cá nhân từ hai phía. Người nhận hối lộ dứt khoát phải là người nắm giữ quyền lực và đã “bán" quyền lực đó để thu lợi bất chính cho mình.

Xem thêm về: công ty luật uy tín tại tphcm

Hối lộ có những hành vi như thế nào?

Các sự việc và những hành vi có thực hiện được hay không của những người nhận hối lộ sẽ phụ thuộc vào các yếu tố đó chính là đưa hối lộ, nhận hối lộ và môi giới hối lộ. Đặc biệt là yếu tố đưa và nhận hối lộ đóng vai trò quyết định, chủ chốt của việc tạo ra các hành động để thực hiện hành vi nhận hối lộ còn về yếu tố môi giới hối lộ như một chất xúc tác, tạo điều kiện thuận lợi hơn, an toàn hơn cho hành vi hối lộ nói chung được thực hiện trót lọt. Mỗi yếu tố sẽ có những đặc điểm và các mục tiêu khác nhau cần phải nhìn rõ được bản chất của các loại hành vi phạm tội này.

Đối với yếu tố đưa hối lộ

Đối với yếu tố hối lộ thường có  các đối tượng là các doanh nhân hoặc cá nhân thực hiện những cách dùng tiền bạc và vật chất đối với những người ra quyết định, người có chức có quyền. Đối với việc thực hiện những hành vi trên với mục đích đó chính là để doanh nghiệp có được hợp đồng với lợi nhuận lớn hoặc bản thân cá nhân nào đó thực hiện được một việc có lợi cho mình. Khi doanh nghiệp bị cạnh tranh và ngày càng hoạt động kinh doanh khó khăn hối lộ là cách để có được hợp đồng để kiếm lời bất chính. Doanh nghiệp có mục tiêu kiếm lời là như vậy còn với các cá nhân thường có các trường hợp sau đầu tiên là chủ động hối lộ dưới hình thức quà cáp hay dưới hình thức là họ được gợi ý hay ép buộc. Đối với hành vi như vậy để đạt được mục đích là lợi ích chính đáng, hợp pháp nhưng vì họ gặp khó khăn về thủ tục hay bị sách nhiễu, gây khó dễ nên tìm cách “bôi trơn”.

Xem thêm về: Bạn có thể ghé thăm hubpages của công ty Luật Everest

Đối với yếu tố nhận hối lộ

Đối tượng của yếu tố này phải là người có chức có quyền vì nếu không có quyền thế, không có quyền quyết định thì chắc họ không phải là đối tượng được nhận hối lộ. Như chúng ta đã biết Lòng tham vốn là bản tính cố hữu của con người và khi có quyền lực trong tay lại thiếu vắng sự kiểm soát chặt chẽ, người có quyền lực khó...



Xem tiếp »

 

Pháp luật hình sự quy định về vi phạm tội hối lộ

Trong các hành vi vi phạm pháp luật có hành vi nhận hối lộ của người khác. Vậy nó được hiểu như thế nào? Và pháp luật nhà nước ta quy định như thế nào về tội nhận hối lộ? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích xoay xung quanh vấn đề này. 

Tội hối lộ được hiểu như thế nào? 

Những hành vi của những người có chức vụ hay có thẩm quyền, quyền hạn có những tác động trực tiếp, gian tiếp hay trung gian về những lợi ích vật chất của bên hối lộ làm ảnh hưởng đến tính xác thực, minh bạch của sự việc do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ thì được hiểu là tội hối lộ. Với việc này sẽ là những hành vi gây ra những bất ổn, nguy hiểm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan hay tổ chức chính vì vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định nhận hối lộ sẽ là tội phạm về chức vụ vì người nhận hối lộ sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ và làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.

Xem thêm về: công ty luật uy tín tại hà nội

Pháp luật hình sự quy định thế nào về hành vi nhận hối lộ?

Pháp luật nhà nước ta quy định về tội nhận hối lộ như sau: Những cá nhân có thẩm quyền khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì sẽ bị phạt tù từ 2-7 năm. Nếu nhận hối lộ có giá trị về tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 - 100.000.000 đồng. Hoặc những trường hợp sẽ bị phạt 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về khi chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về lợi ích phi vật chất.

Đối với những trường hợp bị phạt tù từ 7-15 năm tù sẽ thuộc các đối tượng nhận hối lộ sau đây: Có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng-500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000-3.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; gòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Đối với những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 15-20 năm tù khi nhận hối lộ: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000- 1.000.000.000 đồng; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000- 5.000.000.000 đồng.

Cuối cùng trong những trường hợp gây thiệt hại nặng nề về xâm phạm lợi ích quốc gia thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên; người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000-  100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hay người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Xem thêm về: Xem minds của công ty Luật Everest

Hành vi nhận hối lộ sẽ bị xử phạt như thế nào? 

Mức phạt đối với những cá nhân, chủ thể hay các tổ chức khi nhận hối lộ lạm dụng chức quyền cá nhân sẽ gây nên những thiệt hại về mặt lợi ích của cá nhân hay cộng đồng sẽ bị xử phạt như sau: sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 -2.000.000 đồng nhưng đã bị xử...



Xem tiếp »

 

Pháp luật hình sự vi phạm tội hối lộ ra sao? 

Trong các hành vi vi phạm pháp luật có hành vi nhận hối lộ của người khác. Vậy nó được hiểu như thế nào? Và pháp luật nhà nước ta quy định như thế nào về tội nhận hối lộ? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích xoay xung quanh vấn đề này. 

Tội hối lộ được hiểu như thế nào? 

Những hành vi của những người có chức vụ hay có thẩm quyền, quyền hạn có những tác động trực tiếp, gian tiếp hay trung gian về những lợi ích vật chất của bên hối lộ làm ảnh hưởng đến tính xác thực, minh bạch của sự việc do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ thì được hiểu là tội hối lộ. Với việc này sẽ là những hành vi gây ra những bất ổn, nguy hiểm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan hay tổ chức chính vì vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định nhận hối lộ sẽ là tội phạm về chức vụ vì người nhận hối lộ sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ và làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.

Xem thêm về: công ty luật uy tín

Pháp luật hình sự quy định thế nào về hành vi nhận hối lộ?

Pháp luật nhà nước ta quy định về tội nhận hối lộ như sau: Những cá nhân có thẩm quyền khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì sẽ bị phạt tù từ 2-7 năm. Nếu nhận hối lộ có giá trị về tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 - 100.000.000 đồng. Hoặc những trường hợp sẽ bị phạt 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về khi chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về lợi ích phi vật chất.

Đối với những trường hợp bị phạt tù từ 7-15 năm tù sẽ thuộc các đối tượng nhận hối lộ sau đây: Có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng-500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000-3.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; gòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Đối với những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 15-20 năm tù khi nhận hối lộ: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000- 1.000.000.000 đồng; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000- 5.000.000.000 đồng.

Cuối cùng trong những trường hợp gây thiệt hại nặng nề về xâm phạm lợi ích quốc gia thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên; người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000-  100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hay người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Xem thêm về: Tìm hiểu Flicker của công ty Luật Everest

Hành vi nhận hối lộ sẽ bị xử phạt như thế nào? 

Mức phạt đối với những cá nhân, chủ thể hay các tổ chức khi nhận hối lộ lạm dụng chức quyền cá nhân sẽ gây nên những thiệt hại về mặt lợi ích của cá nhân hay cộng đồng sẽ bị xử phạt như sau: sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 -2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ...



Xem tiếp »

 

Pháp luật hình sự vi phạm tội hối lộ

Trong các hành vi vi phạm pháp luật có hành vi nhận hối lộ của người khác. Vậy nó được hiểu như thế nào? Và pháp luật nhà nước ta quy định như thế nào về tội nhận hối lộ? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích xoay xung quanh vấn đề này. 

Tội hối lộ được hiểu như thế nào? 

Những hành vi của những người có chức vụ hay có thẩm quyền, quyền hạn có những tác động trực tiếp, gian tiếp hay trung gian về những lợi ích vật chất của bên hối lộ làm ảnh hưởng đến tính xác thực, minh bạch của sự việc do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ thì được hiểu là tội hối lộ. Với việc này sẽ là những hành vi gây ra những bất ổn, nguy hiểm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan hay tổ chức chính vì vậy pháp luật hình sự Việt Nam quy định nhận hối lộ sẽ là tội phạm về chức vụ vì người nhận hối lộ sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ và làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.

Xem thêm về: công ty luật hàng đầu Việt Nam

Pháp luật hình sự quy định thế nào về hành vi nhận hối lộ?

Pháp luật nhà nước ta quy định về tội nhận hối lộ như sau: Những cá nhân có thẩm quyền khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì sẽ bị phạt tù từ 2-7 năm. Nếu nhận hối lộ có giá trị về tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 - 100.000.000 đồng. Hoặc những trường hợp sẽ bị phạt 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về khi chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về lợi ích phi vật chất.

Đối với những trường hợp bị phạt tù từ 7-15 năm tù sẽ thuộc các đối tượng nhận hối lộ sau đây: Có tổ chức; lạm dụng chức vụ, quyền hạn; của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng-500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000-3.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; gòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Đối với những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 15-20 năm tù khi nhận hối lộ: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000- 1.000.000.000 đồng; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000- 5.000.000.000 đồng.

Cuối cùng trong những trường hợp gây thiệt hại nặng nề về xâm phạm lợi ích quốc gia thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; người nhận hối lộ gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên; người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000-  100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hay người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Xem thêm về: Linkedin công ty Luật Everest

Hành vi nhận hối lộ sẽ bị xử phạt như thế nào? 

Mức phạt đối với những cá nhân, chủ thể hay các tổ chức khi nhận hối lộ lạm dụng chức quyền cá nhân sẽ gây nên những thiệt hại về mặt lợi ích của cá nhân hay cộng đồng sẽ bị xử phạt như sau: sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 -2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về...



Xem tiếp »

 

Bảo hiểm y tế trong lĩnh vực lao động

Trong quan hệ lao động phát sinh của người lao động thì ngoài những quyền và nghĩa vụ cần thực hiện theo quy định của pháp luật cùng những nội quy của cơ quan, doanh nghiệp thì những phúc lợi như quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội, quan hệ pháp luật bảo hiểm y tế là những vấn đề người lao động cũng rất quan tâm. Vậy quy định của pháp luật hiện hành về quan hệ bảo hiểm y tế trong lĩnh vực lao động như thế nào?

Bảo hiểm y tế là gì?

Được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.

Tìm hiểu thêm: Cách mua bảo hiểm xã hội tự nguyện

Chủ thể của quan hệ bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc, mọi người dân đều tham gia và được hưởng quyền lợi bảo hiểm từ các nguồn tài chính khác nhau. Trong phạm vi quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh thì chủ thể tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn xác định; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương (theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người lao động làm hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên). Người sử dụng lao động cổ sử dụng đối tượng lao động nói trên hằng tháng có nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.

- Mức đóng bảo hiểm y tế do pháp luật quy định và căn cứ vào mức tiền lương của người lao động.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thu, quản lí quỹ và chi bảo hiểm y tế. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện trách nhiệm khám, chữa bệnh cho người được hưởng bảo hiểm y tế.

Nội dung khác: Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Nội dung của quan hệ bảo hiểm y tế

Quyền và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động

Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia bảo hiểm y tế

Người lao động tham gia bảo hiểm y tế có quyền: được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế; lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh; được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế; yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Người lao động tham gia bảo hiểm y tế có trách nhiệm: đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện các quy định của pháp luật khi đến khám bệnh, chữa bệnh; chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm y tế Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm y tế có quyền: Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế

Quyền và trách nhiệm...



Xem tiếp »

9 Trang < 1 2 3 4 > »  
Thông tin cá nhân

trongan1012
Họ tên: trọng an
Nghề nghiệp: lawer
Sinh nhật: 3 Tháng 3 - 1982
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com