Mar 10 2022, 11:12 PM
Bởi: trongan1012
Cách xác định cha mẹ con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Ngày nay phương thức công nghệ ngày càng hiện đại đáp ứng các nhu cầu cần thiết của đời sống và của con người. Việc hỗ trợ sinh sản bằng kỹ thuật có những nét đặc trưng riêng. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho bạn đọc các thông tin hữu ích xoay quanh hỗ trợ sinh con bằng kỹ thuật và cách xác định cha mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong thực tế hiện nay. Hỗ trợ sinh sản bằng kĩ thuật được hiểu như thế nào?Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc hỗ trợ sinh sản bằng kỹ thuật là phương thức sinh con bằng kỹ thuật đó chính là thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm. Vậy thụ tinh nhân tạo là gì? Thụ tinh trong ống nghiệm được hiểu ra sao? Thụ tinh nhân tạo được hiểu là phương pháp hỗ trợ sinh sản thông qua một số biện pháp kỹ thuật là lấy tinh trùng để pha chế, bảo quản và bơm vào tử cung của người phụ nữ cũng tương tự như vậy đối với thụ tinh trong ống nghiệm được hiểu một cách khái quát là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi. Nói một cách tổng quát lại là việc sử dụng các kỹ thuật trong hôc trợ sinh sản đối với việc sinh con là việc dùng những biện pháp về y học hiện đại, tối tân để giúp quá trình thụ thai của những người phụ nữ với mong muốn và mục đích đó là giúp mang thai và có những đứa con như họ mong muốn đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn, khó sinh hay vô sinh hoặc phụ nữ độc thân. Lợi ích của việc dùng biện pháp này đó chính là thể hiện sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, góp phần giải quyết được tình trạng vô sinh của phụ nữ và nam giới do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sự tác động ô nhiễm môi trường; hậu quả chiến tranh,…đem lại hạnh phúc và hy vọng cho không ít các gia đình Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Xem thêm về: Cấp dưỡng sau ly hôn như thế nào Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp người vợ trong cặp vợ chồng vô sinhTrong trường hợp với cặp vợ, chồng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì căn cứ xác định cha, mẹ, con được xác định trên nguyên tắc suy đoán pháp lý, đó là căn cứ vào thời kỳ hôn nhân của cặp vợ chồng vô sinh, nhưng không hoàn toàn giống sinh con theo chu trình tự nhiên. Đây là điều kiện bắt buộc để áp dụng các hỗ trợ kỹ thuật sinh sản và để xác định rõ được cha, mẹ, con trong trường hợp con sinh khi áp dụng hình thức này. Đã có quy định chỉ ra rằng vô sinh là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống có quan hệ tình dục trung bình 2 - 3 lần/tuần, và không sử dụng biện pháp tránh thai mà người vợ vẫn không mang bầu và chỉ khi cặp vợ, chồng đáp ứng điều kiện vừa nêu thì mới được áp dụng. Do đó, trường hợp con sinh ra trước ngày vợ, chồng đăng ký kết hôn và được vợ chồng thừa nhận là con chung sẽ không được áp dụng đối với trường hợp con sinh ra bằng hỗ trợ kỹ thuật sinh sản. Xem thêm về: Điều kiện đăng ký kết hôn Xác định cha, mẹ trong trường hợp vợ chồng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bằng tinh trùng của người chồngKhi sử dụng hình thức hỗ trợ sinh sản bằng tinh trùng của người chồng khi xác định quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp này không khác gì so với xác định quan hệ cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên. Thực chất của việc sinh con tự nhiên khi xác định đó chính là căn cứ vào hình thức huyết thống để xác định quan hệ cha, mẹ, con căn cứ vào nghĩa là con phải có chung huyết thống với cha, mẹ. Qua đó để xác định một người là con hay không phải là con mình dựa trên việc chứng minh họ có cùng chung huyết thống với mình hay không. Pháp luật cho phép cha, mẹ có quyền xác định người nào đó là con mình cũng như có quyền xác định một người... Xem tiếp »
Mar 10 2022, 11:11 PM
Bởi: trongan1012
Các phương thức huy động vốn của công ty cổ phần
Hình thức công ty cổ phần là một trong những hình thức công ty khá phổ biến hiện nay. Công ty cổ phần được biết đến là doanh nghiệp có các cổ đông góp cổ phần và các cổ đông sẽ chịu trách nhiệm với công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Số lượng cổ đông góp vốn cho một công ty cổ phần là không giới hạn. Vậy các phương thức huy động vốn hữu hiệu nhất cho công ty cổ phần là gì? Khái niệm công ty cổ phầnTheo quy định tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần là doanh nghiệp. Trong đó, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Tìm hiểu thêm: Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mẫu Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp, cổ đông sáng lập trong thời hạn 3 năm có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông; hoặc nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Nội dung khác: Hoạt động tài chính công ty Phương thức huy động vốnThứ nhất, huy động vốn thông qua phát hành cổ phần Ngay tại Khoản 3 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định về phương thức này. Đây là hình thức chào bán cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ của công ty thông qua việc tăng thêm số lượng cổ phần. Chào bán cổ phần được thực hiện dưới các hình thức như sau: chào bán cho các cổ đông hiện hữu; chào bán cổ phần ra công chúng; chào bán cổ phần riêng lẻ Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. Chào bán cổ phần được thực hiện theo một trong các hình thức sau: Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Cách huy động vốn này không làm tăng số lượng cổ đông của công ty vẫn làm tăng vốn điều lệ. Huy động vốn bằng hình thức này gọi là huy động vốn từ trong nội bộ công ty. Chào bán ra công chúng: Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn từ bên ngoài một cách rộng rãi, hình thức huy động vốn này vừa làm tăng vốn điều lệ đồng thời cũng làm tăng số lượng cổ đông của công ty. Chào bán cổ phần riêng lẻ: Đây cũng là hình thức huy động vốn từ bên ngoài công ty nhưng mang tính riêng lẻ, dành cho công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ được thực hiện như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây: Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ; Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có); Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan... Xem tiếp »
Mar 10 2022, 11:08 PM
Bởi: trongan1012
Chủ thể có trách nhiệm giải thích pháp luật
Giải thích pháp luật được coi là một hoạt động vô cùng quan trọng. Bởi vì thông qua đây các cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có thể nắm rõ và thực thi đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên chủ thể nào là người có thể đề xuất giải thích pháp luật? Ai là có thẩm quyền giải thích pháp luật? Nếu bạn cũng băn khoăn điều này thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây của chúng tôi. Khái niệm về giải thích pháp luậtBản chất của từ “giải thích” đó là làm sáng tỏ nội dung, vấn đề nào đó. Giải thích pháp luật cũng có thể hiểu tương tự như vậy. Đó là việc làm rõ hơn về tinh thần, nội dung, phạm vi, ý nghĩa và mục đích các quy định của pháp luật so với nội dung ban đầu của nó. Nhiều quy phạm pháp luật khi được ban hành có thể khiến cá nhân, tổ chức không hiểu rõ, áp dụng sai. Nhưng khi đã có giải thích pháp luật thì các quy định của pháp luật sẽ được hiểu một cách chính xác và thống nhất. Giải thích pháp luật sẽ được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể, từ đó nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật được làm sáng tỏ, đảm bảo cho sự nhận thức pháp luật được đúng đắn của mọi người dân. Tìm hiểu thêm: mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất Vai trò của hoạt động giải thích pháp luậtCó thể khẳng định rằng hoạt động giải thích pháp luật có vai trò rất quan trọng. Điều đó thể hiện thông qua việc nhận thức pháp luật và ý thức pháp luật của các chủ thể được nâng cao hơn. Giải thích pháp luật sẽ làm rõ nội dung, ý nghĩa của quy phạm và giúp các cá nhân, tổ chức tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật một cách hợp pháp. Không những vậy, giải thích pháp luật còn kiềm chế và hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật do không nhận thức đúng các quy phạm pháp luật. Ngoài ra, vai trò của giải thích pháp luật được thể hiện trong hình thức áp dụng pháp luật. Cụ thể, áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật được tiến hành với mục đích nhằm bảo đảm cho các quy định của pháp luật được thực hiện một cách triệt để hơn trong đời sống thực tế. Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất Hoạt động áp dụng pháp luật sẽ do cơ quan, tổ chức hoặc các cá nhân được nhà nước trao quyền thực hiện. Chính vì thế mà việc áp dụng phải đúng mới không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. và có tính chất quyết định tới quyền và nghĩa vụ của người dân. Vai trò đó được quyết định bởi chính bản chất và tính chất của hoạt động áp dụng pháp luật. Bản chất của hoạt động áp dụng pháp luật chính là việc áp dụng các quy phạm pháp luật vào từng trường hợp cụ thể. Nếu không có giải thích pháp luật thì sẽ khó có thể hiểu nội dung quy phạm pháp luật được mang ra áp dụng một cách chính xác, đầy đủ. Giải thích pháp luật sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của văn bản áp dụng pháp luật. Đồng thời có thể ảnh hưởng trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những trách nhiệm pháp lý đối với vi phạm được xác lập. Có thể thấy vị trí của giải thích pháp luật rất đặc biệt không chỉ trong hoạt động quản lý chung của Nhà nước mà còn với áp dụng pháp luật. Qua đây mới thấy rằng tầm quan trọng của giải thích pháp luật lớn như thế nào. Chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luậtTheo quy định của pháp luật hiện hành thì “Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh”. Như vậy có thể thấy rằng chủ thể có thẩm quyền giải thích pháp luật mà cụ thể là Hiến pháp, luật và pháp lệnh sẽ là Uỷ ban thường vụ Quốc Hội. Quốc hội là cơ quan... Xem tiếp »
Mar 10 2022, 11:06 PM
Bởi: trongan1012
Quy định luật bảo hiểm thất nghiệp trong lĩnh vực lao động Quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực lao động ngày càng có nhiều cũng như phức tạp hơn. Ngoài quan hệ pháp luật hợp đồng đơn thuần giữa người lao động và người thuê lao động thì bên cạnh đó quan hệ pháp luật bảo hiểm là vấn đề được người lao động quan tâm rất nhiều. Nội dung của quan hệ pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay, các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật về bảo hiểm xã hội một phần thuộc Bộ luật Lao động nhưng chủ yếu hơn là nằm trong Luật Bảo hiểm xã hội (Luật Bảo hiểm xã hội ban hành ngày 20/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016). Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành có thể tổng hợp quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội với tư cách là nội dung của quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội gồm: Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp Thực hiện trích nộp, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định; Thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ, quản lý sổ bảo hiểm xã hội để làm căn cứ đóng và trả bảo hiểm xã hội; Cung cấp thông tin trung thực liên quan đến bảo hiểm xã hội với cơ quan có thẩm quyền; Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cá nhân, tổ chức khác cỏ hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm. Quyền và nghĩa vụ của bên hưởng bảo hiểm thất nghiệp Được nhận sổ bảo hiểm xã hội; Được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, thuận tiện khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; Có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp khi quyền bảo hiểm của họ bị xâm phạm; Cung cấp thông tin trung thực về bảo hiểm xã hội với cơ quan có thẩm quyền; Có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội; Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội và hồ sơ bảo hiểm xã hội đúng mục đích, đúng quy định. Xem thêm: xây dựng bảng lương Quy định về bên tham gia bảo hiểm thất nghiệpBên tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là người có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm những loại chủ thể sau đây: Người lao động: Người lao động là người tham gia quan hệ lao động hoặc không tham gia quan hệ lao động nhưng họ phải là người lao động có thu nhập. Khi có thu nhập bằng sức lao động của chính mình, người lao động có đủ điều kiện để tham gia quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội với tư cách là người tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ đóng góp bảo hiểm xã hội của người lao động sẽ được tính trên cơ sở mức lương của người lao động và do nhà nước tính toán, cân đối trong từng thời kì, có tính đến mức đóng góp của người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của nhà nước cho quỹ bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động phát sinh đồng thời và phụ thuộc vào việc sử dụng lao động của họ. Tại thời điểm phát sinh quyền sử dụng lao động thực tế, năng lực pháp luật và năng lực hành vi tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động đồng thời xuất hiện và họ phải tham gia bảo hiểm xã hội. Có thể nói đây là chủ thể tham gia bảo hiểm đặc biệt của hình thức bảo hiểm xã hội, bởi vì, họ không chỉ đóng quỹ cho mình hưởng bảo hiểm mà chủ yếu đóng quỹ cho người lao động mà họ sử dụng được hưởng. Theo quy định tại Điều 168 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thông qua việc thực hiện quy định đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội một số tiền nhất định để bảo hiểm cho... Xem tiếp »
Mar 10 2022, 11:04 PM
Bởi: trongan1012
Những quy định về cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trong pháp luật hiện hànhĐối với các lĩnh vực về cho thuê nhà hay cho thuê các công trình xây dựng đã và đang là một chế định đáng được quan tâm hàng đầu hiện nay. Chính vì vậy, bạn đã hiểu rõ như thế nào về các chế định này? Hay cụ thể pháp luật đã có những quy định nào về 2 chế định này? Dưới đây, chúng tôi xin bật mí một số quy định về chế định này dưới bài viết này. Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest - công ty luật uy tín Nguyên tắc để chủ thể khi cho thuê mua nhà, công trình xây dựngKhi chủ thể là các cá nhân hoặc pháp nhân khi muốn cho thuê mua nhà và công trình xây dựng cần tuân thủ các nguyên tắc hợp pháp dưới đây:
– Nhà và công trình xây dựng cho thuê hoặc mua phải đảm bảo chất lượng, an toàn và các dịch vụ thiết yếu khác để vận hành, tiến hành sử dụng như bình thường theo công năng, mẫu thiết kế và các thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. – Việc cho thuê hay mua nhà, các công trình xây dựng phải gắn liền và có liên quan đến quyền sử dụng đất đai. – Đối với các bên trong hợp đồng thuê mua hay nhà, các công trình xây dựng có thể thỏa thuận trước đó đã rút ngắn về thời hạn thuê hay mua trước khi hết hạn thuê hay mua trong hợp đồng đã ký trước đó. Nội dung hợp đồng cho thuê mua nhà, công trình xây dựngPháp luật quy định về hợp đồng cho thuê, mua nhà, công trình xây dựng sẽ thường bao gồm những nội dung chính dưới đây: – Tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng thỏa thuận; – Những thông tin về nhà hay các công trình xây dựng; – Bao gồm giá cả thuê mua hay nguồn chi phí có liên quan và phương thức, thời hạn thanh toán cho nhà, công trình xây dựng; – Phương thức và thời hạn thanh toán của bên mua, thuê; – Thời điểm khi thực hiện, bắt đầu giao nhận hay thời hạn cho thuê mua và chuyển nhượng quyền sở hữu nhà hay công trình xây dựng; – Có nội dung liên quan đến việc bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng đang cho mua, thuê; – Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; – Trách nhiệm của các bên nếu các bên vi phạm hợp đồng và mức tiền phạt khi vi phạm hợp đồng; – Mức phạt hoặc các hình phạt khác khi vi phạm hợp đồng; – Có quy định về các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý; – Giải quyết các tranh chấp khi xảy ra; – Thời điểm khi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Xem thêm: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựngQuyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng– Có quyền yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng phải tuân theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng trước đó. – Có quyền yêu cầu bên thuê mua phải thanh toán đúng với mức tiền thỏa thuận khi thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng. – Có quyền yêu cầu bên thuê mua phải phối hợp thực hiện, tiến hành các thủ tục yêu cầu trong thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. – Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra. – Được quyền bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên mua, thuê chưa thanh toán đủ mức tiền thỏa thuận khi thuê mua. – Có quyền yêu cầu bên thuê mua phải có nghĩa vụ bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua đúng với thỏa thuận trong hợp đồng thỏa thuận. – Các quyền khác trong hợp đồng. Nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng– Phải thông báo cho bên thuê mua về các mặt hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có). – Tiến hành thực hiện các thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng đúng với quy định của pháp luật. – Có nghĩa vụ phải bảo... Xem tiếp »
Mar 10 2022, 11:03 PM
Bởi: trongan1012
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay
Mỗi doanh nghiệp sẽ có cho mình những cách thức để thực hiện giao dịch kinh doanh khác nhau và các quy mô trong phạm vi hoạt động trên mọi lĩnh vực là khác nhau. Để đảm bảo và bảo vệ tính hợp pháp của các doanh nghiệp pháp luật nhà nước ta quy định về quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu ra sao? Hãy cùng tham khảo những thông tin hữu ích và cần thiết qua bài viết sau đây. Quyền tự do kinh doanh được hiểu như thế nào?Quyền tự do kinh doanh hay còn được hiểu là nguyên tắc tự do trong kinh doanh kinh doanh là nguyên tắc hiến định theo pháp luật, nó được hiểu là các chủ thể kinh doanh được tự do thực hiện các hoạt động kinh doanh như thực hiện các giao dịch trên mọi lĩnh vực, được kí kết các hợp đồng làm ăn với các doanh nghiệp khác để phát triển,... mà pháp luật không cấm. Dù nó là quyền thuộc về các chủ sở hữu kinh doanh hay các doanh nghiệp nhưng tự do kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật, có nghĩa là khi thực hiện các quyền cụ thể trong nội dung của quyền tự do kinh doanh, các chủ thể phải tuân thủ các điều kiện pháp luật quy định hoặc phải thực hiện một số nghĩa vụ tương ứng để đảm bảo được an ninh, trật tự của cộng đồng và xã hội. Xem thêm về: công ty luật uy tín tại hà nội Pháp luật nước ta ban hành về quyền tự do kinh doanh như thế nào?Đối với quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành, thì nó được xem là một trong những quyền cơ bản của công dân thể hiện. Các chủ sở hữu kinh doanh hay đối tượng là tất mọi người đều có quyền tự do kinh doanh với bất kể ngành nghề nào, chỉ cần là trong phạm vi khuôn khổ những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Không chỉ vậy nó thể hiện được quyền công dân dựa trên những yếu tố cơ sở sau: Đầu tiên theo quy định của Luật doanh nghiệp quyền tự do kinh doanh được cá nhân, tổ chức thực hiện trong khuôn khổ những ngành, nghề không bị cấm. Việc tự do kinh doanh này được thể hiện qua việc các chủ sở hữu kinh doanh có toàn quyền tự chủ trong việc kinh doanh, toàn quyền lựa chọn về hình thức cũng như ngành, nghề liên quan và cả những vấn đề khác liên quan như địa bàn, quy mô kinh doanh,… Về vấn đề thứ hai thì quyền tự do kinh doanh còn được ghi nhận qua Bộ luật lao động về chính sách của Nhà nước về lao động. Trong đó có nội dung đề ra đối với vấn đề này đó chính là Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động hay cũng như tạo điều kiện để cho hình thức quy mô của các doanh nghiệp được mở rộng. Xem thêm về: mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất Quyền tự do kinh doanh có những nội dung gì?Về những nội dung cơ bản của quyền được tự do kinh doanh thì có 3 nội dung chính sau đây. Điều đầu tiên đó chính là việc được tự do lựa chọn các ngành nghề, các lĩnh vực hay các hình thức giao dịch mà mình muốn hay yêu thích của các chủ thể là cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp để kinh doanh trong phạm vi những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Còn đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì việc kinh doanh được thực hiện sau khi đáp ứng đủ các điều kiện của ngành nghề đó và phải đảm bảo tính hợp pháp về mặt pháp luật. Tiếp theo là quyền được tự do kinh doanh khi được thoải mái trong các công tác chọn lựa các hình thức để đầu tư và chọn ra các chọn mô hình kinh doanh cho mình từ việc quyết định về vốn đầu tư, chỉ cần mức vốn đó đáp ứng quy định về vốn pháp định tối thiểu nếu là kinh doanh một số ngành nghề đặc thù theo quy định. Bên cạnh đó, các chủ sở hữu là các cá nhân, tổ chức hay các chủ doanh nghiệp có thể thể quyết định điều chỉnh quy mô kinh doanh của mình thông qua việc huy động... Xem tiếp »
Mar 9 2022, 10:34 PM
Bởi: trongan1012
Dấu hiệu nhận biết của mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn
Hiện nay, việc đội mũ bảo hiểm là quy định bắt buộc đối với tất cả các chủ thể tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách chọn cho mình một chiếc mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn để bảo vệ chính mình khi tham gia giao thông. Trên thị trường hiện nay, tồn tại nhiều loại mũ bảo hiểm kém chất lượng, với giá bán rẻ nhằm thu hút nhiều khách hàng, tiềm ẩn nguy hiểm khi sử dụng chúng. Do đó, chúng tôi mang đến bài viết này giúp bạn nhận biết thế nào là mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn. Quy chuẩn là gì?Quy chuẩn là quy định đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong hoạt động kinh tế – xã hội. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác nêu trên phải tuân thủ. Qua đó, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người được đảm bảo, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường cũng như bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia và quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng cùng các yêu cầu thiết yếu khác. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: xe tải chở quá số người quy định phạt bao nhiêu Thế nào là mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn?Mũ bảo hiểm là vật dụng nhằm mục đích bảo vệ phần đầu của người đội khi có va đập khi tham gia giao thông. Mũ bảo hiểm truyền thống sẽ không được làm bằng kim loại mà bằng nhựa tổng hợp như ABS; HDPE. Tuy nhiên hiện nay, chất liệu được được sử dụng làm mũ bảo hiểm thường là sợi carbon để có độ bền cao và nhẹ hơn. Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT quy định tại Điều 3 và Điều 4 thì mũ bảo hiểm phải hội đủ các tính năng sau: Đầu tiên là có cấu tạo đủ 3 bộ phận bao gồm vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo; kiểu dáng của mũ phải đáp ứng yêu cầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2: 2008/BKHCN. Mũ bảo hiểm có thể có các kiểu dáng sau: - Mũ che nửa đầu: Là loại mũ bảo hiểm có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ; - Mũ che cả đầu và tai: Là loại mũ bảo hiểm có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm cũng như vùng tai của người đội mũ; - Mũ che cả đầu, tai và hàm: Là loại mũ bảo hiểm có kết cấu nhằm bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm, vùng tai và cả phần cằm của người đội mũ; Trường hợp mũ bảo hiểm có kiểu dáng lưỡi trai mềm gắn liền với vỏ mũ bảo hiểm hoặc lưỡi trai tháo lắp được thì tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai có độ dài không quá 70mm. Ngoài ra, góc nghiêng của lưỡi trai phải không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn của người đội mũ. Đối với mũ bảo hiểm có lưỡi trai cứng gắn liền với vỏ mũ thì tính từ điểm kết nối với vỏ mũ đến điểm xa nhất của lưỡi trai cứng có độ dài không được lớn hơn 50mm. Và cũng như loại có lưỡi trai tháo lắp, góc nghiêng của lưỡi trai gắn liền không được làm ảnh hưởng đến góc nhìn. Đối với các loại mũ bảo hiểm có vành cứng xung quanh thì vành cứng không được nhô quá 20mm. Mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn phải được chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 2: 2008/BKHCN của Bộ KH&CN. Đồng thời, mũ bảo hiểm đúng quy chuẩn phải được gắn dấu hợp quy CR, ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. Tìm hiểu thêm về: đeo tai nghe khi đi xe máy Nhận biết mũ bảo hiểm đạt chuẩn như thế nào?Mặc dù không chắc chắn có thể kiểm tra chính xác mũ bảo hiểm đạt chuẩn hay không nhưng chúng ta có thể thông qua quan sát bằng mắt thường để kiểm tra độ an toàn của mũ bảo hiểm như sau: Mặc dù không thể kiểm tra chính xác mũ bảo hiểm có đạt tiêu chuẩn hay không nhưng chúng ta có thể kiểm tra độ... Xem tiếp »
Mar 9 2022, 10:33 PM
Bởi: trongan1012
Biểu hiện của nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương
Để có sự hiệu quả trong việc tổ chức và quản lý hành chính nhà nước, cần có sự kết hợp giữa các phương thức quản lý khác nhau. Với bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương và sự cần thiết phải kết hợp các phương thức này. Quản lý theo ngành, chức năng, quản lý theo địa phương là gì?Quản lý theo ngành được hiểu là sự quản lý theo dấu hiệu ngành của các đối tượng quản lý. Quản lý theo ngành được thực hiện thông qua những hình thức, quy mô khác nhau, có thể là trên phạm vi toàn quốc hoặc cũng có thể trên từng địa phương hay vùng lãnh thổ. Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa,xã hội có cùng cơ cấu kinh tế - kỹ thuật hoặc cùng hoạt động với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách nhịp nhàng, đồng bộ, cũng như đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội. Quản lý theo chức năng được hiểu là sự quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định như kế hoạch, tài chính, giá cả, công nghệ, khoa học, nội vụ, lao động, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ của quản lý hành chính nhà nước. Quản lý theo địa phương được hiểu là việc quản lý trên một phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của Nhà nước. Tìm hiểu thêm về: đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phươngNguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương được biểu hiện thông qua các hoạt động, có thể kể đến như sau: Trong hoạt động kế hoạch và quy hoạch: Các bộ và chính quyền địa phương có nhiệm vụ trao đổi, phối hợp chặt chẽ những vấn đề có liên quan đến xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực chuyên môn. Trong xây dựng và chỉ đạo bố máy chuyên môn: hoạt động của các cơ quan quản lý, chuyên môn địa phương được các bộ và chính quyền địa phương điều hòa, phối hợp. Qua đó hướng đến mục đích phát huy mọi khả năng vật chất cũng như kĩ thuật trong phạm vi lãnh thổ để phát triển sản xuất cùng với việc bảo đảm lợi ích cả nước và lợi ích địa phương. Hoạt động ban hành cùng kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật: Các Bộ trên cơ sở các quy định pháp luật, trong phạm vi thẩm quyền sẽ ban hành văn bản pháp luật có hiệu lực bắt buộc đối với chính quyền địa phương và cũng có quyền kiểm tra việc thi hành đó. Mặt khác, chính quyền địa phương trên cơ sở thẩm quyền của mình cũng có quyền ra quyết định mang tính bắt buộc đối với các đơn vị của ngành ở địa phương cũng như kiểm tra việc thực hiện chúng. Xem thêm nội dung khác: hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng Sự cần thiết của sự kết hợp quản lý theo ngành, chức năng với quản lý theo địa phươngQuản lý theo ngành, chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với việc quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp, sự phối hợp quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương. Sự kết hợp giữa các phương thức quản lý đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. Sự cần thiết phải có sự kết hợp này được thể hiện qua các lợi ích mà nó mang lại như sau: - Cần có sự kết hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương để góp phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động các tổ chức, đơn vị của mỗi ngành ở địa phương. Địa phương sẽ được khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh... Xem tiếp »
Mar 9 2022, 10:31 PM
Bởi: trongan1012
Ở Việt Nam việc mang thai hộ có hợp pháp không?
Hiện nay, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau mà các cặp vợ chồng không thể sinh con được, do đó họ nghĩ đến việc nhờ người mang thai hộ. Vậy, mang thai hộ có hợp pháp ở Việt Nam không? Mang thai hộ là gì?Mang thai hộ là việc một người phụ nữ thay một cặp vợ chồng khác mang thai và sinh con. Người nhận con là cha mẹ của đứa trẻ (người nhờ mang thai hộ), chứ không phải người mang thai hộ. Nhiều ca mang thai hộ có thể được thực hiện bằng cách cấy trứng đã thụ tinh của cặp cha mẹ nhờ mang thai hộ để đưa vào tử cung của người mang thai hộ. Thông thường việc này cần phải có sự dàn xếp và thỏa thuận cũng như sự tự nguyện giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Hiện nay, ở Việt Nam tồn tại hình thức mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hành vi hợp pháp tại Việt Nam, còn việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị pháp luật cấm. Tìm hiểu thêm về: luật chia tài sản sau ly hôn mới nhất Mang thai hộ vì mục đích nhân đạoTheo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc xuất phát từ sự tự nguyện của một người phụ nữ, không vì mục đích thương mại. Mục đích là giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà trong đó người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả trong trường hợp áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng nhờ mang thai hộ để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai hộ để người này mang thai và sinh con giúp họ. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đảm bảo hội đủ các điều kiện quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều kiện đầu tiên và vô cùng quan trọng là sự tự nguyện thực hiện của các bên và việc này phải được lập thành văn bản. Điều kiện đối với vợ chồng nhờ người khác mang thai hộ: - Việc người vợ của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền; - Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đang không có con chung; - Họ đã được tư vấn đầy đủ các vấn đề về y tế, pháp lý, tâm lý. Điều kiện đối với người được nhờ mang thai hộ: - Người này phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nhờ; - Người được nhờ mang thai hộ phải là người đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Người được nhờ mang thai hộ phải đang trong độ tuổi phù hợp và khả năng mang thai hộ phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền; - Phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng nếu người phụ nữ được nhờ mang thai hộ đang có chồng; - Cũng như cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Và việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với các quy định của pháp luật về việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Xem thêm: yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn Thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân tạoThỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và vợ chồng người mang thai hộ phải bao gồm các nội dung cơ bản theo khoản 1 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: - Phải có đầy đủ thông tin về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; - Các bên phải cam kết thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của... Xem tiếp »
Mar 9 2022, 10:27 PM
Bởi: trongan1012
Những công việc cần thiết sau khi thành lập doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn thành công phải có một chiến lược thật hoàn hảo và hợp lý của các nhà đầu tư hay các chủ sở hữu. Muốn vậy các công đoạn sau khi doanh nghiệp lại cần được chú ý hơn hết. Bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc các thông tin hữu ích và cần thiết các việc cần phải làm ngay sau khi doanh nghiệp được thành lập. Cần đăng ký về thuế doanh nghiệpCác doanh nghiệp muốn phát triển được lâu dài và bền vững phải đăng kí nộp thuế doanh nghiệp để tiến hành vào các hoạt động kinh doanh và hồ sơ kê khai thuế ban đầu là bước rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa thành lập. Những nội dung quan trọng của hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký hình thức kế toán và loại hóa đơn sử dụng; Quyết định bổ nhiệm giám đốc; Quyết định bổ nhiệm kế toán; Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ); Tờ khai lệ phí môn bài (có thể nộp qua mạng); Phiếu đăng ký trao đổi thông tin qua phương thức điện tử và cuối cùng là việc nộp hồ sơ nộp tại Chi cục Thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Một chú lưu ý về các vấn đề này đó chính là Về hồ sơ: doanh nghiệp cần ưu tiên thực hiện về vấn đề tờ khai lệ phí môn bài vì nó khá quan trọng, còn về các các hồ sơ còn lại doanh nghiệp có thể thực hiện sau và tùy vào Chi cục Thuế mà doanh nghiệp. Về thời gian thì thời hạn cuối cùng để nộp tờ khai và tiền lệ phí môn bài là trước ngày 30/01 năm sau năm thành lập. Nếu không nộp đúng mốc thời gian quy định thì các doanh nghiệp sẽ bị phạt với mức phạt chậm nộp tờ khai và tiền lệ phí môn bài tùy theo mức độ khác nhau để việc xử phạt xảy ra hợp lý nhất. Xem thêm về: Quyết định bổ nhiệm mẫu Doanh nghiệp cần có tài khoản ngân hàngThực trạng hiện nay ngân hàng sẽ là bên trung gian giúp cho việc nộp thuế hay làm các công việc liên quan đến tài chính hay các giao dịch kinh doanh của các doanh nghiệp rất nhanh chóng và tiện lợi không chỉ dừng lại ở đó các quy định bắt buộc thực hiện chuyển khoản cho các giao dịch trong doanh nghiệp từ 20 triệu đồng trở lên thì mở tài khoản cũng là việc mà doanh nghiệp phải làm để tránh những rủi ro không may xảy ra. Khi đã có tài khoản ngân hàng thì thời hạn là 10 ngày, doanh nghiệp phải thông báo lên Sở KH&ĐT để nắm thông tin, quản lý và kiểm soát các giao dịch. Mỗi doanh nghiệp sẽ nhiều tài khoản ngân hàng và sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp hoặc các ưu đãi, dịch vụ của ngân hàng mà doanh nghiệp chọn lựa nhưng một tài khoản ngân hàng chỉ được dùng cho một doanh nghiệp. Hiện nay có ba ngân hàng là sự lựa chọn uy tín hàng đầu đó chính là Vietcombank, Vietinbank và BIDV hầu như đều có những điểm lợi ích giá trị cho các doanh nghiệp khi sử dụng. Xem thêm về: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc Doanh nghiệp cần nên mua chữ ký sốDây có thể được xem là các công cụ điện tử quan trọng bậc nhất dành cho các doanh nghiệp trong các giao dịch kinh doanh. Chữ ký số, chữ ký điện tử hay token với hình dáng giống usb, nó có chức năng rất lớn và hữu ích trong việc giúp ích các doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục, hồ sơ qua mạng như ký hợp đồng online, giao dịch qua ngân hàng, bảo hiểm xã hội… mà không cần mất thời gian đi lại, in ấn, đóng dấu... Và chữ kỹ số hay chữ ký điện tử có thể tương tự như tài khoản ngân hàng, một doanh nghiệp có thể dùng nhiều chữ ký số nhưng một chữ ký số chỉ dùng cho một doanh nghiệp. Để có thể sử dụng chữ ký số, doanh nghiệp sau khi mua chữ ký số tại các đơn vị cung cấp như: Viettel, VnVista, BKAV, CK, Vina, Newtel, CA2 (Nacencomm), Safe-CA… phải đăng ký với cơ quan thuế và được ngân hàng xác nhận. Xem thêm về: mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng Doanh nghiệp nên treo bảng hiệu của công tyCác doanh nghiệp phải có tên được... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Khi nào được vượt đèn đỏ?
Ban hành văn bản pháp luật để quản lý hành Quyền và nghĩa vụ về nhân thân Điều kiện kinh doanh taxi Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm Thế nào là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ? quả̉n lý theo ngành kết hợp xử phạt hành vi vi phạm tốc độ (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |