trongan's Blog

9 Trang « < 3 4 5 6 7 > » 

 

Người thừa kế theo di chúc và không phụ thuộc vào di chúc


Quy định về người thừa kế theo di chúc

Khái niệm

Đối với thuật ngữ “thừa kế” theo di chúc chính là việc chuyển nhượng tài sản của người đã chết cho người sống (người thừa kế), theo đó, ý chí đơn phương của người lập di chúc được thể hiện thông qua chính bản di chúc.

Người lập di chúc sẽ tự mình định đoạt tài sản của chính họ trước khi chết; bằng các việc, tiêu biểu như là họ sẽ để lại di chúc bằng hình thức văn bản hay di chúc truyền đạt bằng miệng.

Xem thêm: sang tên sổ đỏ cho con nên tặng cho hay để thừa kế 

Quyền của người lập di chúc

Theo như pháp luật dân sự hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đã quy định người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Theo đó,pháp luật sẽ phải tôn trọng ý chí của người để lại di sản thừa kế. Pháp luật sẽ không bắt buộc trong di chúc phải có đề cập đến tên của những người có quan hệ huyết thống trong gia đình hay các  quan hệ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

Có quyền truất đi quyền hưởng di sản của người được thừa kế. Pháp luật sẽ cho phép người lập di chúc có quyền định đoạt với vấn đề truất đi quyền hưởng di sản người thừa kế. Theo đó, pháp luật cũng sẽ đưa ra những hạn chế nhất định cho việc truất quyền này từ đó góp phần đảm bảo lợi ích của người được thừa kế.

Có quyền phân định các loại tài sản cho người được thừa kế. Việc phân định tài sản trong di chúc chính là việc người lập di chúc sẽ thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản của chính họ.

Có quyền để dành một phần trong khối di sản để di tặng cho.

Người lập di chúc có quyền dành một phần hoặc toàn bộ trong khối di sản để dùng cho các công việc thờ cúng.

Có quyền giao nghĩa vụ cho người được thừa kế

Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc hoặc hủy bỏ di chúc

Người lập di chúc có quyền chỉ định, xác định ra người giữ di chúc hay những người quản lý di sản, người phân chia tài sản của họ.

Đối tượng nào sẽ là người được hưởng thừa kế theo di chúc?

Các cá nhân

Căn cứ theo chi tiết cụ thể tại Điều 631 BLDS năm 2015 quy định về người thừa kế là cá nhân như sau:

“Người được thừa kế là các cá nhân tuy nhiên các cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở quyền thừa kế hoặc mới được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.”

Trong trường hợp nếu người thừa kế không còn sống vào thời điểm chuyển giao lại các di sản thừa kế mà vẫn thực hiện theo di chúc trước đó thì theo đó, về bản chất, ý chí của người để lại di sản sẽ chưa thực sự được thi hành.

Trong trường hợp nếu tại thời điểm phân chia các loại di sản mà người được thừa kế chết. Tuy nhiên, thời điểm mở thừa kế người thừa kế vẫn sống thì di sản thừa kế vẫn thuộc sở hữu của người thừa kế đã chết đó.

Các tổ chức

Pháp luật dân sự hiện nay ngoài việc thừa nhận người thừa kế là cá nhân thì các tổ chức cũng có thể trở thành người thừa kế. Như vậy, cơ quan, tổ chức muốn được trở thành người được thừa kế theo di chúc thì phải còn tồn tại ở trong thời điểm, giai đoạn khi mở thừa kế. Các cơ quan, tổ chức còn chia thành tổ chức sẽ phải có tư cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân. Sự phân chia này hoàn toàn là hoàn toàn cần thiết. Chúng được chia làm 2 trường hợp dưới đây:

- Đối với tổ chức có tư cách pháp nhân thì dựa theo quy định tại điều 96 BLDS 2015 quy định về pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây: sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, chuyển đổi các hình thức, giải thể pháp nhân theo Điều 88, 89, 90, 92, 93 Bộ luật này hay các tổ chức bị tuyên bố phá...



Xem tiếp »

 

Bảo hiểm y tế trong lĩnh vực lao động

Trong quan hệ lao động phát sinh của người lao động thì ngoài những quyền và nghĩa vụ cần thực hiện theo quy định của pháp luật cùng những nội quy của cơ quan, doanh nghiệp thì những phúc lợi như quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội, quan hệ pháp luật bảo hiểm y tế là những vấn đề người lao động cũng rất quan tâm. Vậy quy định của pháp luật hiện hành về quan hệ bảo hiểm y tế trong lĩnh vực lao động như thế nào?

Bảo hiểm y tế là gì?

Được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,… nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.

Tìm hiểu thêm: Cách mua bảo hiểm xã hội tự nguyện

Chủ thể của quan hệ bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc, mọi người dân đều tham gia và được hưởng quyền lợi bảo hiểm từ các nguồn tài chính khác nhau. Trong phạm vi quan hệ lao động do luật lao động điều chỉnh thì chủ thể tham gia bảo hiểm y tế bao gồm:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn xác định; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương (theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người lao động làm hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên). Người sử dụng lao động cổ sử dụng đối tượng lao động nói trên hằng tháng có nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động.

- Mức đóng bảo hiểm y tế do pháp luật quy định và căn cứ vào mức tiền lương của người lao động.

- Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thu, quản lí quỹ và chi bảo hiểm y tế. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện trách nhiệm khám, chữa bệnh cho người được hưởng bảo hiểm y tế.

Nội dung khác: Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Nội dung của quan hệ bảo hiểm y tế

Quyền và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động

Quyền và trách nhiệm của người lao động tham gia bảo hiểm y tế

Người lao động tham gia bảo hiểm y tế có quyền: được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế; lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; được khám bệnh, chữa bệnh; được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế; yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

Người lao động tham gia bảo hiểm y tế có trách nhiệm: đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện các quy định của pháp luật khi đến khám bệnh, chữa bệnh; chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.

Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm y tế Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm y tế có quyền: Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế

Quyền và trách nhiệm...



Xem tiếp »

 

Quy định về diện thừa kế và hàng thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật có đặt ra những quy định riêng về diện thừa kế, điều kiện cũng như trình tự thừa kế. Khi áp dụng chia thừa kế theo pháp luật thì cần phải dựa đúng theo quy định mà luật đã đề ra. Nếu bạn vẫn chưa nắm rõ các quy định về diện thừa kế hay hàng thừa kế thì đừng bỏ lỡ những thông tin trong bài viết dưới đây.

Khái niệm về thừa kế theo pháp luật

Bộ luật dân sự 2015 có chia thừa kế thành hai loại là thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Trong đó thừa kế theo pháp luật được hiểu là thừa kế theo hàng thừa kế. Điều kiện và trình tự của phân chia thừa kế trong các trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật sẽ do pháp luật quy định.

Xem thêm: https://everest.org.vn

Diện thừa kế theo quy định của pháp luật

Diện thừa kế không được định nghĩa cụ thể trong Bộ luật dân sự 2015. Tuy nhiên có thể hiểu ở đây chính là phạm vi bao gồm những đối tượng chịu cùng một tác động nhất định như nhau nào đó. Cụ thể đó là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết theo quy định của pháp luật. 

Tuy nhiên diện thừa kế trong thừa kế theo pháp luật sẽ chỉ bao gồm những người được hưởng theo pháp luật chứ không bao gồm những người được hưởng theo di chúc. Những người nằm trong diện được thừa kế theo pháp luật là những người có mối quan hệ đặc biệt với người để lại di sản. Họ thường là những người có quan hệ gần gũi như quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người đã chết. 

Với quan hệ hôn nhân phải được chứng minh bằng việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời tại thời điểm người đó mất vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân đó. Quan hệ huyết thống thường là con cái, cháu, chắt, những người cùng chung dòng máu hoặc có mối quan hệ họ hàng. Cuối cùng là quan hệ nuôi dưỡng như cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người mất.

Xem thêm: tư vấn pháp luật hình sự 

Ngược lại với diện thừa kế của thừa kế theo pháp luật, diện thừa kế của thừa kế theo di chúc rất rộng. Đó có thể là bất cứ ai, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể là những người có quan hệ thân thích hoặc thậm chí là những người không quen biết đối với người để lại di sản. Đó cũng là lý do không có khái niệm diện thừa kế theo di chúc vì không thể xác định được phạm vi những người được hưởng di sản theo di chúc.

Hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

Hàng thừa kế được pháp luật quy định dựa trên quan hệ huyết thống, mức độ thân thích,…Những người ở hàng thừa kế trên sẽ luôn được ưu tiên trong việc phân chia di sản thừa kế. Cụ thể, pháp luật quy định có ba hàng thừa kế. Hàng thừa kế thứ nhất được quy định gồm có vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người chết.

Đối với người thừa kế là vợ hoặc chồng, trong thực tế có trường hợp vợ chồng mâu thuẫn, không ly hôn nhưng sống riêng và chia tài sản chung. Trong trường hợp này nếu một người chết thì về mặt pháp lý giữa họ vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân. Vậy nên khi chia thừa kế theo pháp luật thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã chết.

Ngoài ra còn một điểm cần lưu ý ở hàng thừa kế thứ nhất đó là khái niệm con đẻ. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, con đẻ bao gồm cả con trong giá thú và ngoài giá thú. Con ngoài giá thú là con sinh ra khi bố mẹ không đăng ký kết hôn còn con trong giá thú là con sinh ra khi bố mẹ có đăng ký kết hôn. Vì vậy mà con ngoài giá thú cũng là người thừa kế hàng thứ nhất của cha mẹ mình.

Con riêng, bố dượng hay mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha, mẹ con thì được thừa kế tài sản của nhau. Quan hệ thừa kế ở đây dựa trên quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ,...



Xem tiếp »

 

Việc lâp di chúc có bắt buộc phải công chứng không?

Hiện nay việc lập di chúc không còn quá xa lạ đối với mỗi cá nhân trong cộng đồng dùng cho việc chuyển nhượng lại khối tài sản sau khi việc qua đời của mình để bảo đảm về mặt phân chia các giá trị cho mỗi thành viên trong gia đình. Vậy khi viết di chúc có cần bắt buộc phải công chứng hay không? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết.

Di chúc được hiểu như thế nào 

Theo bộ luật dân sự năm 2015 thì di chúc được hiểu là việc dùng các hình thức như viết bằng văn bản, bằng lời nói để thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của các chủ thể  cho người khác sau khi mất thì được gọi là di chúc. Các quy định của pháp luật đặt ra cho mỗi cá nhân muốn lập di chúc phải đòi hỏi các cá nhân phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức về việc định đoạt tài sản của mình. Xét về độ tuổi đủ trách nhiệm để lập di chúc thì pháp luật quy định và yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc. Với những người chưa đủ 18 tuổi nếu muốn lập di chúc thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ phù hợp với các quy định pháp lý đồng ý về việc lập di chúc.

Xem thêm về: công ty luật uy tín tại hà nội

Công chứng, chứng thực được hiểu như thế nào? 

Đối với vấn đề này được hiểu theo Luật công chứng thì quy định rằng việc xác nhận tính xác thực, chân thực của các sự việc của các cá nhân được các tổ chức hành nghề công chứng viên ở những tổ chức có thẩm quyền thì được gọi là công chứng. Bằng việc công chứng ta có thể xác định được tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản hay còn được gọi là hợp đồng, giao dịch. Công chức có chức năng chứng minh được tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà còn được  gọi là bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Còn về chứng thực thì nó được hiểu là việc chứng thực trên các bản hợp đồng hay giao dịch được các cơ quan có thẩm quyền quyết định tính xác minh về thời gian hay các  địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch


Xem thêm về: luật sư tư vấn đất đai miễn phí

Di chúc có cần phải công chứng, chứng thực hay không?

Di chúc có những hình thức cơ bản sau đó là: Di chúc bằng văn bản; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực; Di chúc miệng được dùng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Dựa vào các hình thức trên thì pháp luật đã không có quy định nào bắt buộc việc lập  di chúc phải thực hiện công chứng hay chứng thực. Mà việc công chứng chứng thực sẽ tùy vào ý chí của người lập di chúc “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc” tuy nhiên việc lập di chúc phải phù hợp với các quy định của nhà nước và lợi ích của cộng đồng nếu di chúc có nội dung trái với pháp luật và đạo đức xã hội thì có thể bị coi là vô hiệu.

Xem thêm về: tư vấn luật lao dong online

Di chúc cần đáp ứng nội dung gì?

Các văn bản di chúc phải có nội dung rõ ràng thể hiện được mong muốn của người lập di chúc, thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình...



Xem tiếp »

 

Pháp luật quy định thế nào về thứ tự nhường đường cho xe ưu tiên

Khi tham gia giao thông đường bộ, trong một số trường hợp chúng ta bắt buộc phải nhường đường cho một số loại xe. Các xe này còn gọi là xe ưu tiên, được ưu tiên đi trước trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Vậy, xe ưu tiên bao gồm những loại nào và đặc điểm của mỗi loại là gì?

Xe ưu tiên là gì? 

Xe ưu tiên cũng là một trong các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ, tuy nhiên điểm đặc biệt của loại phương tiện này so với các phương tiện tham gia giao thông khác ở chỗ nó được pháp luật trao nhiều quyền ưu tiên. Quyền ưu tiên điển hình có thể kể đến là từ bất cứ hướng nào, trong bất kì hoàn cảnh nào đều có quyền đi trước các phương tiện tham gia giao thông khác.

Theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ, xe ưu tiên, hay gọi theo cách khác là xe được quyền ưu tiên, bao gồm những phương tiện đang tiến hành thực thi công vụ. Các loại phương tiện này không bị hạn chế tốc độ cũng như được phép đi vào đường ngược chiều hoặc bất cứ đường nào khác mà có thể đi được. Quyền này được thực hiện kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ (chỉ trừ đoàn xe tang), nhưng trường hợp này phải tuân theo sự chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm: xe ưu tiên

Các loại xe ưu tiên

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, các loại phương tiện được quy định là xe ưu tiên bao gồm những loại sau: 

Xe chữa cháy (tên gọi khác là xe cứu hỏa) đi làm nhiệm vụ là một loại xe chuyên dùng để làm nhiệm vụ dập tắt các đám cháy tại những địa điểm có hỏa hoạn. Với mục đích trên thì xe được trang bị các thiết bị hỗ trợ chữa cháy và điều khiển bởi những người lính cứu hỏa đã trải qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo quy chuẩn nhà nước.

Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, các đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường: là các xe do những người như bộ đội, công an sử dụng trong lúc thực hiện nhiệm vụ. Để phân biệt với các loại xe thông thường khác, biển số của các loại xe này thường là màu đỏ, xanh…

Xe cứu thương: dùng để vận chuyển và cấp cứu những người bị thương, là loại xe chuyên dùng của ngành y tế. Xe cứu thương sẽ được ưu tiên trong trường hợp đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, tức là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc trên đường đi đón bệnh nhân cấp cứu.

Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh và các loại xe khác đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp. Và các xe các trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp sẽ do pháp luật quy định. Các loại xe này sẽ được sử dụng khi xảy ra các sự cố cần phải khắc phục khẩn cấp như vỡ đê, dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt,…

Đoàn xe tang là các loại xe tải có một số đặc điểm đã được sửa đổi, bổ sung thêm như thêm các họa tiết trang trí, dụng cụ đặc biệt,… và dùng với mục đích chuyên chở quan tài đi chôn hay hỏa táng. Bên cạnh xe chở quan tài, những chiếc xe ô tô và xe máy đi cạnh xe tải để rước quan tài đi chôn hay hỏa táng sẽ tạo thành một đoàn xe. Đoàn xe với đặc điểm như vậy được xem là đoàn xe tang.

Các loại xe ưu tiên có chung đặc điểm là đang trên đường làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc là loại xe dùng cho trường hợp đặc biệt.

Xem thêm bài viết hay khác: vượt đèn vàng

Thứ tự nhường đường cho xe ưu tiên

Các loại xe kể trên đều là xe ưu tiên, vậy vấn đề đặt ra là trường hợp có nhiều xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ xuất hiện cùng lúc thì xe nào sẽ được ưu tiên hơn? Theo Luật Giao thông đường bộ 2008  tại khoản 1 Điều 22 thứ tự ưu tiên của các xe ưu tiên nêu trên sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:

- Xe chữa cháy đang trên đường thực thi nhiệm vụ;

- Xe quân sự, xe công an đang trên đường làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có...



Xem tiếp »

 

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Trong các công cuộc xét xử các vụ án liên quan đến lĩnh vực dân sự hay hình sự vấn đề nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được rất nhiều mọi người quan tâm đặc biệt là pháp luận nhà nước Việt Nam. Vậy nó có những nội dung gì? Được sử dụng trong khi xét xử ra sao? Hãy cùng tham gia bài viết dưới đây để có những thông tin hữu ích về vấn đề này. 

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được hiểu như thế nào? 

Pháp chế xã hội chủ nghĩa hay có tên tiếng anh là Legal socialist nó được hiểu là sự tôn trọng, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà nước, của các tổ chức xã hội và mọi công dân. Khi chưa có Bộ tư pháp thì chế độ nguyên tắc cơ bản có trong hệ thống nhà nước ta đó là vụ pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ; Ban pháp chế, phòng pháp chế, cán bộ pháp chế và xã hội được nhà nước ta quản lý bằng việc sử dụng pháp luật đề làm tăng nên các pháp chế của xã hội chủ nghĩa. Việc chấp hành nghiêm chỉnh các hiến pháp và pháp luật đã làm tăng cường tính giáo dục, tuyên truyền trong các cơ quan có thẩm quyền tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân để có một kiến thức vững chắc, nhận biết đúng được các vấn đề về thực trạng cuộc sống để có thể đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật nhà nước ta sẽ xử lý nghiêm chỉnh, có các biện pháp giáo dục, răn đe hay cưỡng chế đối với những hành vi, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân, Các phương diện của pháp chế xã hội chủ nghĩa được nội dung của các quy định nói rõ và khá đầy đủ trong các phương diện về pháp luật. 

Xem thêm về: biên bản vi phạm hành chính

Pháp chế xã hội chủ nghĩa được hình thành như thế nào? 

Nhà nước của giai cấp vô sản là yếu tố đầu tiên hay là tiền đề để hình thành nên  pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tiếp theo để hình thành nên được  pháp chế, trước hết phải có pháp luật và là một hệ thống pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và chỉ có thể nói là có pháp chế, khi việc tôn trọng, tuân thủ, chấp hành pháp luật trở thành một đòi hỏi, một yêu cầu có tính nguyên tắc được bảo đảm để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều biết và phải được biết, được tôn trọng, tuân theo, và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật trên cơ sở mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai có đặc quyền không tôn trọng, tuân theo, chấp hành pháp luật và có những hành vi làm trái với pháp luật. Chính vì thế mà giữa pháp luật và pháp chế có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng chúng hầu như không được xem là một chỉnh thề. Khi pháp luật phải được ban hành đầy đủ về các nguyên tắc, các quy phạm, nghị định ,... và khi pháp luật đó được các cá thể trong xã hội nghiêm túc, tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh thì mới có pháp chế. Mặt khác không chỉ cần những hệ thống pháp luật, với các quy định đầy đủ, hoàn chỉnh, được chấp hành nghiêm chỉnh, triệt để thì xuất hiện pháp chế, mà còn cần vào những yếu tối như pháp luật thừa nhận mọi quyền công dân cơ bản, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, thể chế hoá các quyền tự do, dân chủ của công dân, của mọi người thành các chế định pháp luật và có cơ chế bảo đảm để được mọi người tôn trọng, tuân theo. Vì tính thực tiễn và gần gũi với mọi đời sống của nhân dân con người mà pháp chế với trở nên minh bạch, các chế định pháp luật về các quyển tự do, dân chủ của công dân để khiến dân chủ trở thành một thành tố quan trọng bậc nhất của pháp chế.

Xem thêm về: biện pháp khắc phục hậu quả

Pháp chế xã hội chủ nghĩa những đặc trưng 

  • Đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi...



Xem tiếp »

 

Pháp luật quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng chết như thế nào?

Khi thời kỳ hôn nhân bắt đầu, khối tài sản chung sẽ bắt đầu được tạo lập. Hai bên vợ, chồng đều có công sức đóng góp vào khối tài sản chung này. Việc phân chia khối tài sản chung này sẽ được đặt ra khi muốn chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, ly hôn hay khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Vậy, chúng ta cùng tìm hiểu pháp luật quy định về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ hoặc chồng chết.

Thời kỳ hôn nhân là gì?

Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân, là khoảng thời gian mà quan hệ vợ chồng tồn tại. Thời điểm có một bên vợ hoặc chồng chết thì hôn nhân sẽ chấm dứt. Trường hợp, một bên vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên đã chết thì hôn nhân được xác định chấm dứt từ thời điểm chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Khi có một bên vợ hoặc chồng chết sẽ đặt ra vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng. Vậy, tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia như thế nào nếu một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết?

Xem thêm bài viết khác của chúng tôi: chia tài sản khi ly hôn

Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển và có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản đó. Và đối với khối tài sản chung đó, vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau để thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Trường hợp vợ chồng chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung được áp dụng theo quy định của Luật Hôn nhân và GIa đình 2014.

Giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết

Vấn đề chia tài sản chung vợ chồng khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết là vấn đề cũng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vậy, trường hợp này được giải quyết như thế nào?  Khi một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết thì tài sản được giải quyết theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Khi một trong hai vợ chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì vợ hoặc chồng còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp di chúc cử người khác quản lý di sản hoặc người thừa kế đồng ý cử người khác quản lý di sản. .

Khi yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Đối với phần tài sản của vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì việc chia tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống vợ chồng, gia đình của bên còn sống thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự. 

Trừ trường hợp Luật Thương mại có quy định khác, tài sản kinh doanh của vợ chồng được xử lý theo quy định tại 1, 2, 3 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Bài viết khác của chúng tôi mà bạn có thể muốn biết: mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn

Quan hệ tài sản trong trường hợp vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về

Khi vợ, chồng mất tích trong một thời gian do luật định thì theo yêu cầu của người còn lại Tòa án sẽ tuyên người đó là đã chết. Do đó, có trường hợp sau nhiều năm mất tích thì học đã trở về. Vậy, trường hợp vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về thì quan hệ tài sản được giải quyết như thế nào? Khi đó sẽ có thể xảy ra hai khả năng sau:

- Một là, khi một bên vợ hoặc chồng trở về thì hôn nhân...



Xem tiếp »

 

Các biện pháp xây dựng mục tiêu cho nhân viên

Xác định mục tiêu cho nhân viên là một công việc quan trọng và cần thiết trong quản trị nguồn nhân lực của mỗi cơ quan hay doanh nghiệp. Vì đây sẽ trực tiếp tác động đến sự phát triển của cơ quan hay doanh nghiệp đó. Công việc này nhằm định hướng cho nhân viên đi theo đúng mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp đồng thời khai thác có hiệu quả những nỗ lực của họ, giúp họ có động cơ khi làm việc.

Xây dựng mục tiêu với nhân viên

Các nhân viên thường là những người hiểu rõ nhất những mục tiêu cụ thể nào có thể đem lại hiệu quả chung cho công việc như tăng năng suất, doanh số, lợi nhuận. Họ cũng chính là người hiểu được mình có khả năng đạt được mục tiêu đó hay không. Vì vậy trong quá trình xây dựng mục tiêu cho nhân viên, bạn cần phải bàn bạc, tham khảo ý kiến của họ, nghe những ý kiến góp ý từ họ. Có như vậy, họ mới sẵn sàng thực hiện mục tiêu đã được đề ra, không cảm thấy bị áp đặt làm việc có hiệu quả nhất. Việc xây dựng mục tiêu với nhân viên cần xây dựng trên nền tảng những điều có sẵn của họ

Thường xuyên đánh giá lại các mục tiêu

Tối thiểu, bạn nên làm công việc này một lần vào giữa năm để đảm bảo rằng các mục tiêu đặt ra ban đầu vẫn còn có nghĩa hay cần bổ sung thêm những mục tiêu gì để hợp với thời cuộc. Và các nhân viên vẫn đang bám sát các mục tiêu đó trong quá trình làm việc.

Làm cho các mục tiêu rõ ràng và có thể đánh giá được

Đừng nên đặt ra những mục tiêu chung chung và mơ hồ khó đánh giá như “Hãy làm việc tốt hơn”. Bởi những mục tiêu như vậy sẽ khiến cho nhân viên không biết cần phải làm điều gì, điều gì nên phát huy và điều gì là nên bỏ đi trong quá trình làm việc. Hãy xây dựng các mục tiêu rõ ràng và có thể định lượng được như “tăng thời gian trả lời các cuộc gọi của khách hàng 30% hoặc “giảm số lời than phiền của khách hàng xuống còn một nửa. Như vậy mục tiêu của nhân viên rõ ràng cũng giúp nhân viên phấn đấu tốt hơn trong công việc.

Tìm hiểu thêm: vốn điều lệ công ty cổ phần

Các mục tiêu không nhất thiết phải gắn liền với doanh số hay lợi nhuận

Đừng nên nghĩ rằng cần phải gắn việc khen thưởng với việc tăng doanh số hay lợi nhuận. Bởi vì, những mục tiêu này chưa hẳn là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp trong một năm nào đó, mà ưu tiên đó có thể là cắt giảm chi phí và nâng cao tính cạnh tranh.

Bảo đảm rằng các mục tiêu có thể thực hiện được

Nhiều người có khuynh hướng đưa ra những mục tiêu quá cao cho nhân viên. Điều này sẽ gây cho họ tâm lý chán nản và mất đi động cơ làm việc. Ở cương vị là một giám đốc, nhiệm vụ của bạn là phải đảm bảo các mục tiêu đưa ra cho nhân viên mang tính thực tế và có thể thực hiện được. Từ việc làm những mục tiêu nhỏ bạn có thể dần tăng mức độ của mục tiêu, nhân viên sẽ không bị ngợp và có động lực thực hiện các mục tiêu đặt ra.

 Phải nhất quán

Đừng nên xây dựng các mục tiêu khác nhau cho những nhân viên có cùng trách nhiệm. Điều này sẽ làm cho nhân viên có tâm lý oán trách và bạn cũng sẽ bị “buộc tội” phân biệt đối xử. Những nhân viên cùng trách nhiệm bạn nên xây dựng mục tiêu nhất quán để mọi người có thể bổ trợ giúp nhau trong công việc. Nhờ đó công việc sẽ được hoàn thiện tốt hơn, giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn.

Nội dung khác: tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

 Chú ý đến thời gian

Đa số các doanh nghiệp đều xác lập mục tiêu cho nhân viên vào đầu năm. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp có thể làm điều này trước một mùa kinh doanh nào đó hoặc vào buổi họp thường niên của công ty. Dù là cách nào, việc xác định mục tiêu cho nhân viên và việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu đã được đặt ra nên được tiến hành cách nhau một năm và cùng một thời...



Xem tiếp »

 

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Hiện nay việc lập di chúc không còn quá xa lạ đối với mỗi cá nhân trong cộng đồng dùng cho việc chuyển nhượng lại khối tài sản sau khi việc qua đời của mình để bảo đảm về mặt phân chia các giá trị cho mỗi thành viên trong gia đình. Vậy điều kiện có hiệu lực của mỗi bản di chúc là gì? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết.

Về điều kiện năng lực của từng chủ thể 

Đối với vấn đề này sẽ chú ý đến các hành vi về năng lực hành vi dân sự của các chủ thể phản ánh các hành vi của mình dùng để thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự. Mỗi chủ thể muốn lập được bản di chúc của mình để chuyển nhượng thì phải thể hiện ý chí của mình khi cá nhân đó có thể định đoạt được tài sản của mình. Chính vì thế mà các quy định của pháp luật đặt ra cho mỗi cá nhân muốn lập di chúc phải đòi hỏi các cá nhân phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức về việc định đoạt tài sản của mình. Xét về độ tuổi đủ trách nhiệm để lập di chúc thì pháp luật quy định và yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc. Với những người chưa đủ 18 tuổi nếu muốn lập di chúc thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ phù hợp với các quy định pháp lý đồng ý về việc lập di chúc.

Xem thêm về: Sổ đỏ

Người lập di chúc phải có ý chí riêng của mình

Về vấn đề lập di chúc phải dựa trên sự tự nguyện của chủ thể muốn khi lập di chúc, họ là người không bị các cá nhân hay chủ thể khác lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép hay uy hiếp đến danh dự và tính mạng, Các yếu tố trên là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo di chúc thể hiện đúng ý nguyện, sự định đoạt, quyết định và đáp ứng đầy đủ sự công bằng, văn minh của người lập di chúc về việc dịch chuyển tài sản của họ sau khi chết. Những người lập di chúc có được sự thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí của họ ra bên ngoài thì đó được gọi là sự tự nguyện và sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp người lập di chúc bị cưỡng ép, đe dọa hoặc lừa dối và việc cưỡng ép người lập di chúc có thể là sự cưỡng ép về thể chất hoặc về tinh thần. Có những hành vi sai phạm đối với những người lập di chúc để chiếm đoạt tài sản thông qua các việc như lừa dối người lập di chúc có thể được thực hiện thông qua việc đưa thông tin sai lệch để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người khác,...

Xem thêm về: sổ đỏ và sổ hồng cái nào giá trị hơn

Về nội dung của các bản di chúc

Các văn bản di chúc phải có nội dung rõ ràng thể hiện được mong muốn của người lập di chúc, thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế, phân chia di sản thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế...Không chỉ vậy nó còn thể hiện được sự chỉ định, định đoạt  của người để lại di chúc trong việc định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời cho những người còn sống mặt khác là về pháp luật không can thiệp sâu vào sự tự do ý chí đó nhưng không có nghĩa là quyền định đoạt ấy không chịu sự ràng buộc nào của pháp luật. Những mong muốn, định đoạt hay các ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước và đạo đức xã hội. Nếu di chúc có nội dung trái với pháp luật và đạo đức xã hội thì có thể bị coi là vô hiệu.

Xem thêm về: sang tên sổ đỏ

Bản di chúc phải có hình thức đầy đủ 

Về điều kiện của việc lập ra di chúc phải đảm bảo về mặt hình thức hay nói cách khác đó chính là biểu hiện được ý chí của người lập di chúc. Theo bộ luật dân sự thì việc viết...



Xem tiếp »

 

Quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội trong lĩnh vực lao động

Lao động hay quan hệ lao động là một vấn đề được mọi người rất quan tâm. Vì quan hệ lao động phát sinh rất nhiều trong thời buổi hiện nay. Bên cạnh quan hệ pháp luật lao động phát sinh thì đi kèm đó là quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội. Bất kỳ người lao động nào bắt đầu một quan hệ lao động đều quan tâm đến vấn đề đóng bảo hiểm như thế nào? Cùng tìm hiểu quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội trong lĩnh vực lao động

Quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội là gì

Theo khoản 1 điều 3 luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Tìm hiểu thêm: nội quy lao động

Một số chế độ pháp luật bảo hiểm xã hội

Các chế độ bảo hiểm xã hội

Chế độ trợ cấp ốm đau

Chế độ trợ cấp ốm đau có chức năng trả trợ cấp thay lương trong những ngày người lao động nghỉ ốm hoặc nghỉ chăm sóc con dưới bảy tuổi bị ốm.

Kết quả:

- Thực hiện chế độ trợ cấp ốm đau đã ổn định cuộc sống người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro do ốm đau, tạo điều kiện để người lao động nhanh chóng phục hồi sức khỏe, tiếp tục tham gia lao động sản xuất. Hàng năm, trung bình có khoảng 1.4 triệu lượt người nghỉ ốm, với thời gian bình quân là 6,4 ngày. Số tiền chi cho chế độ ốm đau bình quân hàng năm bằng 0,5% tổng quỹ tiền lương .

- Mức trợ cấp 75% tiền lương đã gắn với mức đóng góp; đồng thời, thể hiện rõ tính cộng đồng chia sẻ rủi ro, người không ốm đau thì không hưởng trợ cấp, để bù đắp cho người ốm đau.

- Việc quy định thời gian nghỉ ốm đau, hưởng trợ cấp được khống chế trong một năm, trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm xã hội và điều kiện lao động đã thể hiện sự công bằng và sự quan tâm của Nhà nước đối với lao động nặng nhọc, độc hại.

Chế độ thai sản

Áp dụng đối với lao động nữ trong thời gian mang thai, sảy thai, sinh con, đối với lao động nữ và nam nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi. Trường hợp sinh con được nghỉ hưởng nguyên lương từ 4 đến sáu tháng tùy theo điều kiện lao động.

Mức trợ cấp thai sản bằng 100% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được trợ cấp một lần với mức một tháng tiền lương.

Kết quả:

- Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ, đã thể hiện trách nhiệm của toàn xã hội trong việc bảo vệ sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, được thể hiện thông qua việc quy định người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội để tạo nguồn quỹ trợ cấp cho phụ nữ sau khi sinh con. Trong những năm gần đây, bình quân cứ 30 người tham gia bảo hiểm xã hội có 1 người hưởng trợ cấp thai sản, với độ dài bình quân là chín mươi ngày. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã giải quyết trên 1,3 triệu lượt người hưởng trợ cấp thai sản. Số tiền chi cho bảo hiểm thai sản bằng khoảng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng năm.

- Chế độ thai sản không có quy định phân biệt số con đã bảo đảm sự bình đẳng về quyền được chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ em khi sinh ra.

- Do thời gian nghỉ sinh con được hưởng trợ cấp bằng 100% lương kéo dài từ bốn tháng đến sáu tháng tùy theo điều kiện lao động mà phụ nữ đã mau chóng phục hồi sức khỏe và có điều kiện chăm sóc trẻ sơ sinh tốt hơn, giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong, ổn định cuộc sống gia đình trong thời kỳ thai sản.

Nội dung khác: bảo hiểm xã hội

Quan hệ bảo hiểm xã hội liên quan đến quan hệ lao động

Thực tế chứng minh rằng sức lao động không tồn tại...



Xem tiếp »

9 Trang « < 3 4 5 6 7 > »  
Thông tin cá nhân

trongan1012
Họ tên: trọng an
Nghề nghiệp: lawer
Sinh nhật: 3 Tháng 3 - 1982
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com