trongan's Blog

9 Trang « < 4 5 6 7 8 > » 

 

Xác định cha mẹ cho con với trường hợp cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp

Xác định cha mẹ cho con khi cha mẹ đã có quan hệ vợ chồng không quá phức tạp. Vì quy định pháp luật quy định rất rõ nội dung này. Vậy nếu trong trường hợp cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp thì việc xác định cha mẹ cho con phải làm như thế nào? Liệu trường hợp này có công nhận cha mẹ cho con hay không?

Khái niệm cha, mẹ, con

Quan hệ cha mẹ và con về tính pháp lý chỉ được công nhận phát sinh khi có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là quan hệ cha mẹ con được công nhận thông qua những thủ tục pháp lý nhất định. Bởi mối quan hệ này có xuất phát điểm là sự kiện sinh đẻ nhằm bảo đảm tính huyết hệ tự nhiên.

Cha, mẹ có thể là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi. Nhưng trong việc xác định cha mẹ cho con thì cha được hiểu là cha đẻ và mẹ là mẹ đẻ. Khái niệm cha đẻ hay mẹ đẻ được hiểu là người trực tiếp sinh ra người con, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Con đẻ trong mối quan hệ với cha mẹ được định nghĩa là người được cha mẹ sinh ra có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 

Tuy nhiên pháp luật hiện nay có phân chia con đẻ thành hai trường hợp. Đó là con trong giá thú và con ngoài giá thú. Con trong giá thú chính là con có cha mẹ đăng ký kết hôn hợp pháp. Con con ngoài giá thú là con có cha mẹ không đăng ký kết hôn hợp pháp.

Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest

Xác định cha mẹ cho con được hiểu như thế nào?

Xác định cha mẹ con theo khái niệm trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được hiểu là việc định rõ cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ trong quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con. Các căn cứ xác định cha mẹ cho con dựa trên sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân và huyết thống. Xác định cha mẹ cho con có ý nghĩa rất quan trọng.

Không chỉ là vì xác định quan hệ này sẽ làm phát sinh quan hệ các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể mà nó còn tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải quyết các tranh chấp về sau nếu có. Ví dụ như tranh chấp nuôi con hay cấp dưỡng,...giữa cha, mẹ, và con. Xác định được mối quan hệ cha mẹ với con sẽ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp tốt nhất cho các chủ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. 

Ngoài ra, xác định cha, mẹ, con còn là yếu tố quyết định tới một số trình tự thủ tục trong tố tụng dân sự. Ví dụ như cơ sở để chứng minh quyền yêu cầu giải quyết vụ việc của mình là có căn cứ và hợp pháp,...Chính vì vậy tầm quan trọng của việc xác định cha mẹ cho con là không thể phủ nhận được.

Tìm hiểu thêm: tranh chấp ly hôn

Căn cứ xác định cha mẹ cho con khi cha mẹ không có quan hệ vợ chồng

Không giống với xác định cha mẹ cho con trong trường hợp cha mẹ có quan hệ hôn nhân hợp pháp, nếu cha mẹ kết hôn trái pháp luật hoặc không có kết hôn thì việc xác định này rất phức tạp. Bởi lẽ giữa cha, mẹ của người con không có hôn nhân hợp pháp, điều đó đồng nghĩa với việc không có thời kỳ hôn nhân. 

Như vậy không thể áp dụng nguyên tắc suy đoán pháp lý cũng như các căn cứ thông thường trong xác định quan hệ cha, mẹ, con. Tuy nhiên vẫn có một số căn cứ mà chúng ta có thể dựa vào để có thể xác định quan hệ cha mẹ cho con trong trường hợp này. 

Đầu tiên có thể căn cứ vào thời điểm thụ thai và thời điểm sinh con. Mặc dù việc xác định thời điểm thụ thai và mang thai chỉ mang tính chất tương đối nhưng nó cũng là một cơ sở để có thể dựa vào. Thời gian mang thai thông thường là khoảng 9 tháng 10 ngày nhưng một số trường hợp sẽ mang thai tối đa là 10 tháng hoặc tối thiểu là 6 đến 7 tháng.

Thứ hai có thể dựa vào khoảng thời gian hai bên nam nữ có quan hệ sinh lý. Người xác định cần phải trả lời được câu hỏi liệu trong khoảng thời gian có thể thụ thai thì hai bên nam nữ có quan hệ sinh lý với nhau hay không? Căn cứ này có thể áp dụng với trường hợp nam nữ...



Xem tiếp »

 

Chia tài sản của chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Sau khi kết hôn, nếu không có thỏa thuận về tài sản vợ chồng trước đó thì tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Tuy nhiên, nếu vì một lý do nào đó, vợ chồng chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì pháp luật vẫn cho phép, trừ những trường hợp theo luật định. Vậy, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định ra sao, hậu quả của việc này là gì?

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng với thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; 

- Tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung;

- Các tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình cũng như thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vợ chồng sẽ có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản mà vợ chồng đang tranh chấp nếu không có căn cứ xác định là tài sản riêng sẽ được coi là tài sản chung.

Xem thêm: luật sư tư vấn ly hôn

Chia tài sản của chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nếu không thuộc các trường hợp bị vô hiệu đề cập bên dưới. Trường hợp hai người không thể thỏa thuận được việc chia tài sản thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thỏa thuận việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải được lập dưới hình thức văn bản. Việc công chứng văn bản thỏa thuận sẽ được thực hiện theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực vào thời điểm đã được vợ chồng thỏa thuận trong văn bản. Trường hợp trong văn bản thỏa thuận không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực là ngày lập văn bản. Trong trường hợp theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản được chia đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thời điểm có hiệu lực  được tính từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Trường hợp vợ chồng yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, việc chia tài sản chung sẽ có hiệu lực.

Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng phát sinh với người thứ ba trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực thì vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Tìm hiểu thêm về: dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói

Hậu quả của việc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, nếu vợ, chồng có thỏa thuận khác thì tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Những phần tài sản còn lại không được chia thì vẫn là tài sản chung của vợ chồng.


Tuy nhiên, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định sẽ không bị làm chấm dứt bởi việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa...



Xem tiếp »

 

Xe chở quá tải trọng bị phạt như thế nào

Tham gia giao thông thì chúng ta phải thực hiện đúng luật lệ an toàn giao thông để đảm bảo an toàn cho chính mình cũng như những người cùng tham gia giao thông. Mỗi một loại phương tiện sẽ có quy định riêng về trọng tải, nếu bạn sử dụng quá trọng tải của phương tiện không những sẽ gây nguy hiểm cho chính mình mà bạn còn chịu sự xử phạt theo quy định của pháp luật

Quy định xử phạt xe chở quá trọng tải

Theo quy định tại Điều 24, Nghị định 171/2013 của Chính phủ mức xử phạt đối với người điều khiển xe ôtô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ôtô vận chuyển hàng hoá vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:

Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với hành vi chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường  mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều này. Phạt tiền từ 800 ngàn đồng đến 1 triệu đồng đối với hành vi chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với hành vi chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); phạt tiền từ 5-7 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Tìm hiểu thêm: biển cấm xe tải

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 33, Nghị định 171/2013, mức xử phạt đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ôtô chở hành khách) như sau: Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng; phạt tiền từ 3-5 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ; điều khiển xe có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành; điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng. Phạt tiền từ 5-7 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: tước giấy phép lái xe, buộc phải hạ phần hàng quá tải… theo quy định

Nội dung khác: biển báo cấm...

Xem tiếp »


 

Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính nhà nước

Quản lý hành chính nhà nước là vấn đề rất quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi đất nước. Đây là một trong những vấn đề góp phần trực tiếp vào sự phát triển chính trị của quốc gia ấy. Bên cạnh nguyên tắc dân chủ thì một nguyên tắc vô cùng quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước là nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc. Nội dung cụ thể của nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc là như thế nào?

Xét từ khía cạnh, góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật hành chính có nội dung là những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước được ghi nhận trong các văn bản pháp luật của nhà nước, từ hiến pháp, luật đến các văn bản dưới luật và có nội dung rất đa dạng, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc phân loại chúng một cách khoa học nhằm các định cụ thể vị trí, vai trò của chúng trong quản lý hành chính nhà nước, trên cơ sở đó xây dựng và áo dụng chúng một cách có hiệu quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước có thể kể đến là nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc.

Nội dung của nguyên tắc:

 Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ.

Nhà nước ta có các chính sách ưu tiên đối với con em các dân tộc ít người, giúp đỡ về vật chất, động viên, khuyến khích về tinh thần để họ tích cực học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt. Trên cơ sở này, Nhà nước bao giờ cũng dành tỉ lệ nhất định số cán bộ, công chức là người dân tộc trong biên chế của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan nhà nước hoạt động trên địa bàn các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo nơi có nhiều đồng bào các dân tộc ít người sinh sống và có chính sách khuyến khích đối với những người tình nguyện đến phục vụ tại những khu vực này. Chính sách này tạo khả năng quan trọng để đồng bào các dân tộc ít người có điều kiện góp phần quyết định những vấn đề có liên quan tới quyền và lợi ích chính đáng của họ cũng như các vấn đề quan trọng khác của đất nước hay từng địa phương.

Xem thêm: căn cước công dân

Chính sách ưu tiên của Nhà nước trong công tác cán bộ ở khu vực miền núi, biên giới và hải đảo cũng là một phần của nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính. Nó được thể hiện ở việc quy định chế độ đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với các cán bộ, công chức làm việc ở những khu vực này. Điều 10 Pháp lệnh cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc trong các ngành nghề độc hại nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do chính phủ quy định.” Chính sách đãi ngộ này giúp góp phần động viên, khuyến khích các cán bộ, công chức ở khu vực miền núi, biên giới, hải đảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của mình để góp phần đưa miền núi tiến kịp với miền xuôi. Góp phần giúp đất nước phát triển toàn diện

Trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội

Nhà nước luôn quan tâm tới việc đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp để tạo điều kiện phát triển mọi mặt đời sống của đồng bào các dân tộc ít người, cụ thể là:

Chú ý tới việc đầu tư xây dựng các công trình quan trọng về kinh tế, quốc phòng ở vùng các dân tộc thiểu số, một mặt nhằm khai thác những tiềm năng kinh tế, mặt khác nhằm xóa bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các vùng trong đất nước, bảo đảm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc ít người.

Nhà...



Xem tiếp »

 

Tại sao phải quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng?

 Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân là gì?

Chế độ tài sản thỏa thuận hay còn gọi cách khác là chế độ tài sản ước định là tập hợp các quy tắc do vợ, chồng xây dựng nên trên cơ sở sự cho phép của pháp luật để thay thế cho các chế độ tài sản do luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng. Chế độ về tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) Việt Nam năm 2014.

Ở các quốc gia phương Tây, việc nam, nữ trước khi kết hôn sẽ thỏa thuận về chế độ tài sản của mỗi bên trước và trong thời kỳ hôn nhân thì đây là việc làm hết sức bình thường, được pháp luật công nhận và được xã hội tôn trọng. Điều này được xuất phát từ tư tưởng tôn trọng quyền tự do của mỗi cá nhân, trong đó là có quyền tự do định đoạt tài sản của mỗi người. Truyền thống của các nước Á Đông, bao gồm Việt Nam thì không có như vậy. Việc gắn kết trong một gia đình luôn được để cao và gắn kết về mặt tài sản là hệ quả tất yếu. Vấn đề về phân chia tài sản luôn bị coi là một vấn đề nhạy cảm và rất ít cặp vợ chồng nào muốn đề cập đến vấn đề này, đặc biệt là trước khi cưới, khi mà việc giữ gìn tình cảm giữa vợ, chồng đang được đặt lên hàng đầu.

Tìm hiểu nội dung khác tại: mang thai hộ

Tuy nhiên, theo thời gian và sự tiếp xúc ngày càng nhiều của thế hệ trẻ với nền văn hóa phương Tây, nhiều cặp vợ chồng trẻ của Việt Nam đã ngày càng có quan niệm cởi mở hơn về những vấn đề này và không còn xem vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng là một vấn đề nhạy cảm như trước đây nữa. Họ cũng nhận ra những lợi ích của việc giữa các bên có một thỏa thuận rõ ràng về vấn đề này để hạn chế những xung đột có thể xảy ra trong tương lai.

Vì sao cần phải quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng?

- Thứ nhất: Thỏa thuận vể chế độ tài sản giữa vợ chồng góp phần đảm bảo quyền định đoạt của các cá nhân đối với tài sản của họ. Dựa trên tinh thần tại Điều 32 Hiến pháp 2013, Điều 206 về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu riêng mỗi cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình theo ý chí của mình, miễn sao không xâm phạm tới lợi ích của người khác, không trái với các đạo đức xã hội. Thỏa thuận vể chế độ tài sản của vợ chồng cũng góp phần đảm bảo vợ, chồng có quyền tự định đoạt tài sản riêng của chính mình. Đồng thời, điều này cũng cho phép vợ chồng có thể tự bảo toàn được khối tài sản riêng của mình, giảm hoặc tránh được những xung đột, tranh chấp xảy ra về tài sản sau khi ly hôn. Quyền tài sản của vợ chồng là một quyền gắn với nhân thân vợ chồng vì vậy cần phải để chính họ cùng nhau thỏa thuận, quyết định để lựa chọn một hình thức thực hiện hợp lý, có lợi nhất cho cả bản thân và gia đình.

Trên thực tế, ắt hẳn có thể bạn biết đến rất nhiều ví dụ xung quanh về những gia đình mà vợ chồng có bất hòa do một người (vợ hoặc chồng) sử dụng tài sản chung của gia đình mình vào những mục đích mà người còn lại thì không đồng ý. Chẳng hạn như là người chồng sử dụng tiền bạc, tài sản để giúp đỡ những người quen trong khi người vợ thì lại muốn để dành tiền cho việc chăm lo cho con cái và gia đình. Đây chỉ là một ví dụ trong số rất nhiều những trường hợp mà bạn hoàn toàn có thể bắt gặp được trong cuộc sống.

Xem thêm nội dung khác tại: xác định cha mẹ cho con

- Thứ hai: Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng sẽ làm giảm các rủi ro về kinh tế cho gia đình khi tham gia các hoạt động trong kinh doanh. Vì, trong hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro, Khi việc thực hiện các nghĩa vụ về tài chính...



Xem tiếp »

 

Trình tự quản trị doanh nghiệp theo mục tiêu

Việc thực hiện quản trị mục tiêu theo phương pháp MBO thì sẽ được đi theo quy trình 5 bước như sau:

Bước 1: Thiết lập mục tiêu của công ty

Mục tiêu của tổ chức là một mũi tên dẫn đường trong toàn bộ sự phát triển của tổ chức.

Trước khi xác định các mục tiêu cho phòng ban, cá nhân, nhóm thì nhà quản lý cần soi chiếu xem mục tiêu lâu dài của tổ chức mình là gì. Mục tiêu của công ty được xây dựng dựa trên sứ mệnh và tầm nhìn của công ty

Bước 2: Xác định các mục tiêu cho phòng ban, nhóm và cá nhân

Sau khi xác định được các mục tiêu của công ty, bước tiếp theo bạn cần phải làm là xác định các mục tiêu cho các phòng ban, nhóm và từng nhân viên. 

Người quản lý cũng có thể trao đổi với các phòng ban, nhóm, nhân viên về các mục tiêu họ có thể hoàn thành trong một khoảng thời gian cụ thể.

Ở bước này, bạn cần phải nắm rõ việc họ sẽ sử dụng những nguồn lực nào để đạt được mục tiêu.

Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: đăng ký mã số thuế doanh nghiệp

Nhà quản lý và nhân viên cũng có thể phân loại các mục tiêu từ quan trọng nhất đến ít quan trọng để việc tổ chức thực hiện, tập trung các nguồn lực có những ưu tiên rõ ràng và thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu đề ra.

Theo George Odiorne, chương trình MBO thành công phải thiết lập được hai loại mục tiêu:

· Mục tiêu chuyển đổi: được xây dựng bằng cách lấy một mục tiêu công ty tạo thành các mục tiêu nhỏ cụ thể hơn là phân bổ xuống các phòng ban, nhóm, nhân viên. 

· Mục tiêu phát triển: là các mục tiêu cho phép các phòng ban/ nhóm/ cá nhân phát triển các kỹ năng, kiến thức về chuyên môn, năng lực nhân sự… chuẩn bị cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty.

Đồng thời, các mục tiêu của MBO cần phải đảm bảo:

· Rõ ràng và súc tích, không mơ hồ

· Chỉ rõ kết quả cần phải đạt được

· Phù hợp với chính sách, kế hoạch phát triển chung của công ty

· Trong khả năng của từng nhân viên nhưng cũng đủ để thách thức, khó khăn để đạt được

· Thú vị và thúc đẩy sự hào hứng của nhân viên

Các nhà quản lý cũng có thể xem xét để áp dụng SMART trong các bước quản trị mục tiêu cho các phòng ban, nhóm, cá nhân:

· Cụ thể (S – Specific): Mục tiêu đã đề ra phải cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo và nhầm lẫn.

· Đo lường được (M – Measurable): Mục tiêu cần phải gắn với các yếu tố đo lường để có thể định lượng được và để giúp các nhà quản lý dễ dàng đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu.

· Có thể đạt được (A – Achievable): Mục tiêu đã đề ra cần phải dựa trên cơ sở nhân viên của bạn có thể đạt được. Mục tiêu có thể táo bạo, có nhiều tham vọng nhưng nếu nó vượt quá khả năng đạt được thì có thể sẽ trở thành một gánh nặng tâm lý đè lên các nhân viên của bạn. 

· Thích hợp (R – Relevant): Mục tiêu được cho là thích hợp khi nó góp phần cộng hưởng, tạo nên các mục tiêu chung của công ty.

· Giới hạn thời gian (T – Time Bound): Bạn cần phải xác định được thời điểm bắt đầu và kết thúc của công việc. Mục tiêu đã đề ra cần phải có giới hạn thời gian để thực hiện. Tính thời điểm rất quan trọng để xác định mục tiêu đó có thành công hay không. 

Bước 3: Xây dựng kế hoạch hành động

Mục tiêu được đề ra cũng như một điểm chỉ dẫn phải rõ ràng trên bản đồ, sẽ giúp bạn biết mình phải đi về đâu. 

Còn kế hoạch hành động là phải cụ thể hóa cách bạn đi như thế nào đến điểm mục tiêu. Kế hoạch hành động cần phải đưa ra chi tiết, chính xác những gì cần phải thực hiện, cách thức mà nhân viên tiến hành, những điểm cần phải lưu ý then chốt… 

Tìm hiểu thêm nội dung khác tại: thuế doanh...



Xem tiếp »

 

Quyền đối với bất động sản liền kề được hiểu như thế nào?

Ngày nay với nền kinh tế được phát triển về tất cả các lĩnh vực đặc biệt là phải kể đến những giá trị về mặt lợi nhuận khi đầu tư, kinh doanh về bất động sản về các dự án đấu thầu hay mua bán. Chính vì vậy đã có những quy định về các quyền của các chủ sở hữu trong vấn đề bất động sản, vậy nó được hiểu như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin hữu ích đối với các bạn đọc.

Quyền đối với bất động sản liền kề được hiểu thế nào?

Bất động sản liền kề hay còn gọi là quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề để nói về các quyền về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác và nó được hiểu là các chủ sở hữu nhà hoặc là những người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để đảm bảo các nhu cầu của mình về các yếu tố trong các công tác sinh hoạt chẳng hạn như là về  lối đi, cấp, thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý nhưng phải đền bù cho các chủ sở hữu nếu không có thỏa thuận khác. Tóm lại vật quyền là về vấn đề bản chất đối với bất động sản liền kề bởi vì nó cho người hưởng quyền có được những quyền năng nhất định hợp pháp dựa trên mối liên hệ giữa hai bất động sản, theo đó, một bất động sản phải chịu gánh nặng nhằm phục vụ cho việc khai thác bất động sản còn lại thuộc quyền sở hữu của người khác.

Xem thêm về: pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất

Nội dung của bất động sản liền kề 

Bất động sản liền kề trong trường hợp sử dụng tài sản phải nói đến bất động sản thì một số nhiều khi chủ sở hữu phải sử dụng bất động sản liền kề không thuộc sở hữu của mình thì mới có thể khai thác được công dụng của tài sản thuộc quyền sở hữu của mình về quyền được thực hiện trên một bất động sản hay gọi là bất động sản chịu hưởng quyền nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác mặt khác gọi là bất động sản hưởng quyền đó là quyền địa dịch hay còn gọi là dịch quyền và nó cũng có những nội dung giống với pháp luật dân sự khi có lối đi qua các bất động sản của những chủ sở hữu khác hay được hiểu là một bất động sản phải chịu gánh nặng nhằm phục vụ cho việc khai thác bất động sản còn lại thuộc quyền sở hữu của người khác để được đặt đường ống cấp, thoát nước, quyền được sử dụng lối dẫn nước trong canh tác để phục vụ tưới tiêu...

Xem thêm về: hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất

Các quyền về bất động sản liền kề 

Thứ nhất đó là quyền về lối đi qua trong bất động sản liền kề. Nội dung ở đây đó chính là về chủ sở hữu bất động sản ở trong của các chủ sở hữu khác có quyền yêu cầu một trong các chủ sở hữu bất động sản liền kề phải dành cho mình một lối đi thuận tiện và về nguyên tắc chung, người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề số tiền tương ứng với giá trị tài sản được sử dụng, trừ khi các bên có thoả thuận khác và phần này được coi là lối đi chung và không có đền bù.

Thứ hai đó là quyền mắc đường dây tải điện, đường dây thông tin liên lạc. Bất động sản liền kề trong điều kiện kinh tế-xã hội phát triển thì đây là một trong những quyền quan trọng và phổ biến nhằm từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mỗi công dân nhưng khi mắc đường dây đi qua bất động sản liền kề phải hợp lí, bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó.

Thứ ba trong quyền về bất động sản đó chính là quyền về cấp...



Xem tiếp »

 

Quan hệ pháp luật lao động tập thể là gì?

Hiện nay, để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ với người lao động thì người lao động đã liên kết với nhau hợp thành một tập thể. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ mang đến bạn những thông tin cơ bản nhất về quan hệ pháp luật lao động tập thể.

Khái niệm quan hệ pháp luật lao động tập thể

Quan hệ pháp luật lao động

Quan hệ pháp luật lao động là quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và gia đình, cá nhân sử dụng lao động trong quá trình sử dụng lao động và áp dụng pháp luật lao động.

Theo quy định của pháp luật Lao động, quan hệ lao động là quan hệ xã hội giữa hai bên phát sinh từ việc thuê mướn và sử dụng người lao động vào công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và hoạt động trả lương.

Trong quan hệ lao động, chủ thể chủ yếu của quan hệ lao động không chỉ là người sử dụng lao động, người lao động mà còn bao gồm tổ chức đại diện của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan nhà nước có tác động qua lại với nhau. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa các chủ thể hỗ trợ, bổ sung hoặc cưỡng chế để bảo vệ lợi ích của người lao động. Lợi ích hợp pháp của người lao động sẽ được bảo vệ thông qua sự hỗ trợ, bổ sung hoặc cưỡng chế cùng mối liên hệ mật thiết giữa các chủ thể trên.

Tìm hiểu thêm về: bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu phần trăm

Quan hệ pháp luật lao động tập thể

Quan hệ pháp luật lao động tập thể là quan hệ giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc /và đại diện người sử dụng lao động về những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động tập thể.

Quan hệ lao động trên thị trường, nhất là trong bối cảnh ngày càng có nhiều người lao động tham gia vào cùng một (hoặc một nhóm) công việc, cùng một nơi, cùng một trách nhiệm, đặc biệt là cùng lợi ích là xu hướng của thị trường lao động. Trong quá trình thực hiện quan hệ lao động cá nhân không tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích. Khi đó, trước những người sử dụng lao động có điều kiện kinh tế cao hơn, người lao động sẽ khó có thể đáp ứng yêu cầu của họ chỉ bằng ý kiến ​​cá nhân. Do đó, người lao động sẽ có xu hướng liên kết lại để tạo nên sức mạnh tập thể.

Xem thêm nội dung khác: Mẫu hợp đồng lao động

Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động tập thể

Chủ thể đại diện trong quan hệ lao động tập thể, xét về bản chất, phải là đại diện được các bên tự nguyện lựa chọn và hành động vì lợi ích chung của tập thể. Chủ thể đại diện giữa hai bên phải có sự độc lập nhất định, không có sự phụ thuộc về tổ chức và tài chính. Quyền tự do đại diện cũng được đảm bảo thông qua các quy định, tuyên bố của Tổ chức lao động quốc tế. Tuy nhiên, tùy theo mức độ tham gia ký kết, phê chuẩn công ước, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong thực tiễn thực hiện mà các thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế sẽ ghi nhận vấn đề này có sự khác biệt nhất định trong hệ thống pháp luật quốc gia.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp là chủ thể đại diện tập thể lao động trong mối quan hệ này. Về phía người sử dụng lao động, đại diện hợp pháp của người sử dụng lao động hoặc đại diện của tổ chức người sử dụng lao động sẽ là chủ thể đại diện.

Theo Khoản 3 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 thì chủ thể là tổ chức đại diện người sử dụng lao động được hiểu là tổ chức được thành lập hợp pháp, tham gia vào quan hệ lao động, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Tại Việt Nam hiện nay, tổ chức đại diện người sử dụng lao động được pháp luật quy...



Xem tiếp »

 

Điều bạn cần biết về chế độ trách nhiệm tài sản của thương nhân

Thương nhân là chủ thể mà ta thường bắt gặp trong Luật Thương mại hay Doanh nghiệp. Pháp luật quy định rất cụ thể quyền và nghĩa vụ đối với thương nhân. Tuy nhiên hiện nay nhiều người vẫn chưa nắm rõ được các quy định pháp luật liên quan đến thương nhân. Chính vì vậy bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn đọc làm sáng tỏ vấn đề chế độ tài sản của thương nhân - một vấn đề quan trọng trong các quy định của thương nhân.

Thế nào được coi là thương nhân?

Luật Thương mại 2005 có quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân được coi là một chủ thể quan trọng của Luật Thương mại và nhiều luật có liên quan khác.

Để được coi là thương nhân thì phải có đăng ký kinh doanh. Đối với tổ chức thì phải được thành lập hợp pháp. Tổ chức kinh tế hay cá nhân hoạt động thương mại được coi là hợp pháp khi đã thực hiện xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Tìm hiểu thêm: Công ty luật hàng đầu

Phân loại thương nhân

Theo quy định của pháp luật thì thương nhân được phân chia thành hai loại. Đó là trường hợp thương nhân là cá nhân và trường hợp thương nhân là tổ chức kinh tế. Với cá nhân thì đây là trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập và thường xuyên. Thương nhân là cá nhân cần có đăng ký kinh doanh, đây là một điều kiện bắt buộc.

Với trường hợp thương nhân là tổ chức kinh tế thì yêu cầu đây phải là một chỉnh thể có cơ cấu, chức năng và mục đích hoạt động chung. Tổ chức có thể được công nhận là pháp nhân hoặc không là pháp nhân. Điều này còn phụ thuộc vào tính chất độc lập về tài sản, độc lập về khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật của tổ chức đó. 

Không phải mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thương nhân mà một tổ chức chỉ được coi là thương nhân là pháp nhân khi nó hội đủ các điều kiện của pháp nhân theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bên cạnh đó tổ chức phải có đủ các dấu hiệu của thương nhân. 

Đối với pháp nhân trong pháp luật thương mại có pháp nhân thương mại và phi thương mại. Pháp nhân thương mại chính là thương nhân nhưng pháp nhân phi thương mại thì không phải là thương nhân. Đây là điều mà cần phải chú ý để tránh nhầm lẫn khi xác định một tổ chức có phải là thương nhân hay không. 

Xem thêm: dịch vụ giải thể doanh nghiệp 

Chế độ trách nhiệm tài sản của thương nhân 

Theo quy định của pháp luật có hai loại chế độ trách nhiệm tài sản với thương nhân. Đó là trách nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn. Chế độ trách nhiệm tài sản được đặt ra khi mà cần phải khi xử lý tài sản của thương nhân bị phá sản. Nội dung cụ thể của từng chế độ sẽ được cụ thể hoá dưới đây:

Trách nhiệm tài sản hữu hạn

Trách nhiệm tài sản hữu hạn được hiểu là loại trách nhiệm tài sản được giới hạn bởi phạm vi vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chủ thể có trách nhiệm tài sản hữu hạn là tổ chức, cá nhân góp vốn đầu tư vào công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã. Hay cá nhân, tổ chức góp vốn đầu tư công ty hợp danh với danh nghĩa là thành viên góp vốn. 

Những chủ thể này chỉ phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp mà mình góp vốn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Điều này có thể hiểu rằng trách nhiệm hữu hạn đặt ra đối với người góp vốn vào doanh nghiệp.

Trách nhiệm tài sản vô hạn

Khác với chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn, trách nhiệm tài sản vô hạn là loại...



Xem tiếp »

 

Hoạt động kinh doanh là gì?

Hoạt động kinh doanh là các hoạt động sản xuất, đầu tư, mua bán, cung cấp các dịch vụ do các chủ thể, đối tượng kinh doanh được thực hiện hay tiến hành một cách riêng lẻ, độc lập và đồng thời chúng thường là vì mục đích để tạo ra lợi nhuận, lãi suất. Nghĩa của từ “kinh doanh” trong từ điển tiếng Việt thì khái niệm “kinh doanh” được hiểu như là tổ chức sản xuất, buôn bán sao cho sinh lợi.

Xem thêm: công ty luật hàng đầu Việt Nam

Khái niệm về hoạt động kinh doanh

Trong nghĩa của từ điển phổ thông, kinh doanh không chỉ là buôn bán mà bao gồm cả sản xuất. Đồng thời, hoạt động kinh doanh không có nghĩa phải bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất, buôn bán đều là kinh doanh, mà chỉ có những hoạt động sản xuất, buôn bán nào phải phát sinh ra lợi nhuận thì mới được coi là các hoạt động kinh doanh.

Đối với kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế có những sự thay đổi về chất. Do đó, tính chất, đặc điểm của các hoạt động kinh doanh này cũng biến đổi theo. Điều này phải đòi hỏi xác định lại khái niệm kinh doanh sao cho thích hợp với các thuộc tính và đặc điểm sẵn có của nó. Ở những năm 90 thế kỉ XX, một số văn bản luật như Luật Doanh Nghiệp tư nhân 1990, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp năm 1999 và mới nhất là Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định cụ thể những quy định nhằm ghi nhận khái niệm kinh doanh.

Dựa vào các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 của các văn bản pháp luật đó đã xác định khái niệm “kinh doanh” như sau:

Kinh doanh là một việc thực hiện liên tục một hay một số hoặc bao gồm tất cả các công đoạn, quá trình của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm hoặc có vai trò cung ứng dịch vụ trên thị trường trong và ngoài nước nhằm hướng đến mục đích phát sinh ra lợi nhuận.

Qua đó, có thể thấy hoạt động kinh doanh đã vốn khác với các hành vi dân sự thuần tuý khác (tuy nhiên chúng cũng có hoạt động trao đổi hay cũng cung ứng các dịch vụ, hàng hóa), mục tiêu chính, quan trọng của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, lợi ích. Còn đối với các doanh nghiệp, thì lợi nhuận được tạo ra khi số tiền lợi nhuận đã thu được trong kinh doanh (gọi là doanh thu) sẽ lớn hơn số tiền phải chi phí (chi phí kinh doanh), số tiền khi bán ra trừ đi số tiền chi phí bằng lợi nhuận thu được. Đối với bất cứ hoạt động nào, cho dù về mặt hình thức giống hoạt động kinh doanh nhưng nhiệm vụ và mục tiêu của hoạt động này không phải là tạo ra lợi nhuận đều không phải là kinh doanh.

Pháp luật quy định về hành vi hoạt động kinh doanh có mục đích là sinh lợi (hay nói cách khác là kiếm lời) nhưng tuy nhiên vấn đề lời hay lỗ lại không thành vấn đề để cho việc xác định rõ các hành vi kinh doanh. Hiện nay, nhiều trường hợp buôn bán, sản xuất bị lỗ, không phát sinh ra lợi nhuận nhưng chúng vẫn là hoạt động kinh doanh. Dưới góc độ pháp lý, khi xác định rõ hành vi kinh doanh, chúng ta thường sẽ quan tâm và chú ý đến việc có hay không có các mục tiêu tạo ra lợi nhuận, chứ bình thường không quan tâm đến việc thực hiện mục tiêu đó như thế nào. Từ đây, có thể đưa ra kết luận khái quát rằng: lợi nhuận phát sinh lời chính là cái đích cuối cùng của các nhà kinh doanh; đồng thờ, bất cứ các hoạt động kinh doanh nào nhằm mục đích để kiếm lời trên thị trường cũng được gọi là hoạt động kinh doanh.

Xem thêm: dịch vụ thành lập công ty 

Các quy định chung của pháp luật về hoạt động kinh doanh

Đối với pháp luật của nhiều nước trên thế giới đã sử dụng thuật ngữ "commerce" – được hiểu là kinh doanh/thương mại, được hiểu theo nghĩa rộng để chỉ ra một cách tổng hợp các hoạt động sản xuất, mua bán các loại hàng hoá, dịch vụ và chúng đã có sự phân biệt với thuật ngữ "trade" -  trao đổi để chỉ rõ ra riêng các hoạt động mua bán hàng hoá thuần tuý,...



Xem tiếp »

9 Trang « < 4 5 6 7 8 > »  
Thông tin cá nhân

trongan1012
Họ tên: trọng an
Nghề nghiệp: lawer
Sinh nhật: 3 Tháng 3 - 1982
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com