Mar 4 2022, 10:37 PM
Bởi: trongan1012
Muốn thà̀nh lập hộ kinh doanh cần lưu ý những gì?Bạn đang muốn thành lập hộ kinh doanh tuy nhiên bạn không biết phải làm gì? Những thủ tục hay địa điểm cần đăng kí ở đâu cần chuẩn bị những hồ sơ gì? Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý cho những bạn có mong muốn lập hộ kinh doanh, cùng tìm hiểu dưới bài viết sau đây nhé! Xem thêm: Công ty luật uy tín 2022 Thế nào là hộ kinh doanh?- Hộ kinh doanh được hiểu giống là một nhóm người. Hay nói cách khác hộ kinh doanh có thể là các tổ chức, cá nhân, nhóm người nào đó... - Theo quy định của pháp luật cụ thể theo căn cứ theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì hộ kinh doanh phải:
+ Do một cá nhân hoặc một nhóm người tuy nhiên đối tượng này phải là các công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ; + Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, trụ sở theo như giấy tờ đăng ký + Một hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 lao động + Có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh - Đối với hộ kinh doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên thì hộ kinh doanh này phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Các ngành, nghề bắt buộc phải đăng ký hộ kinh doanhTheo Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã nêu rõ những trường hợp kinh doanh theo ngành, nghề có điều kiện mới phải đăng ký hộ kinh doanh. + Nghề sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nghề làm muối; + Những người bán quà vặt, bán hàng rong, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký (mức thu nhập thấp nêu trên sẽ được áp dụng tùy chỉnh đối với từng phạm vi từng địa phương). Đối với quyền của hộ kinh doanh khi mới thành lập- Các cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký 01 hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc - Các cá nhân của hộ kinh doanh được quyền chuyển, góp vốn hay mua cổ phần từ các doanh nghiệp với tư cách là cá nhân. - Các cá nhân thành lập và có mặt để góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được vừa là chủ doanh nghiệp tư nhân vừa là thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Ngoại trừ trường hợp được sự thống nhất, cho phép của các thành viên hợp danh công ty còn lại. Theo căn cứ quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định chi tiết, cụ thể dưới đây: Hộ kinh doanh phải do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi, phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay một hộ gia đình làm chủ và đồng thời, sẽ chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Xem thêm: dịch vụ đăng ký nhãn hiệu Mức lệ phí cần nộp để thành lập hộ kinh doanhNếu trường hợp hộ gia đình muốn thực hiện hoạt động kinh doanh, theo đó sẽ phát sinh các nguồn thuế. Các loại thuế này sẽ được thu theo căn cứ từ doanh thu của hộ gia đình. Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định cụ thể về mức thu lệ phí môn bài như sau: - Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hàng hóa, cụ thể dưới đây: + Các cá nhân, nhóm cá nhân hay hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm. + Các cá nhân, nhóm cá nhân hay hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm + Các cá nhân, nhóm cá nhân hay hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm. Đối với nguồn doanh thu với vai trò là làm nguồn căn cứ xác định mức thu thuế, lệ phí môn bài đối với các cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình tại Khoản trên thuộc Thông tư này chính là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập... Xem tiếp »
Mar 4 2022, 10:36 PM
Bởi: trongan1012
Quyển hưởng dụng được hiểu như thế nào?Quyền hưởng dụng là một loại vật quyền hạn chế theo như pháp luật dân sự quy định. Quyền hưởng dụng được hiểu như thế nào và chúng được quy định như thế nào? Các chế định về vật quyền này được pháp luật xác lập như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu các quy định về quyền hưởng dụng dưới bài viết sau đây nhé! Xem thêm: công ty luật uy tín tại tphcm Khái niệm về quyền hưởng dụngCăn cứ theo Điều 257 Bộ luật dân sự 2015, thì quyền hưởng dụng có thể hiểu như sau: Quyền hưởng dụng là một quyền cho phép chủ thể có quyền này sẽ được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với các loại tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong thời hạn nhất định cho phép. Nguồn gốc của quyền hưởng dụng xuất phát từ thời La Mã cổ đại. Khi đó, người xưa cho rằng quyền hưởng dụng là một vật quyền có thời hạn được xác lập trên tài sản của người khác.
Hiện nay, quyền hưởng dụng được xem như là một trong các quyền có giá trị kinh tế và chúng là tài sản vô hình bởi quyền này không có đặc tính vật lý. Trường hợp, một chủ thể là chủ sở hữu của tài sản thì người đó có các quyền như sau: Quyền chiếm giữ, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản này. Giả sử đối tượng của quyền hưởng dụng là tài sản hay nói cách khác chủ sở hữu đối với tài sản đó chỉ giữ lại quyền định đoạt, còn quyền sử dụng và quyền hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó thuộc về người có quyền hưởng dụng. Trong thời hạn theo quy định, chủ thể quyền hưởng dụng được định đoạt việc khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức được phép có thể tự sử dụng tài sản thuộc sở hữu của người khác và đồng thời hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó hoặc có thể chuyển giao quyền này cho người khác nhưng lại không có quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Chỉ có chủ tài sản mới có quyền định đoạt (bán, tặng, cho...) tài sản đó theo quy định của pháp luật. Xem thêm: tư vấn luật thừa kế đất đai Căn cứ để xác lập quyền hưởng dụngĐối với căn cứ xác lập quyền hưởng dụng thì chính là những sự kiện xảy ra đối với trong thực tế mà theo luật định, quyền hưởng dụng sẽ được xác lập trên tài sản của người khác đối với một chủ thể nhất định. Căn cứ theo các quy định chi tiết theo Điều 258 Bộ luật dân sự 2015 thì căn cứ cho việc xác lập quyền hưởng dụng như sau: Quyền hưởng dụng được xác lập theo các quy định của luật, theo luật định hay theo thỏa thuận hoặc được xác lập theo di chúc. Quyền hưởng dụng được xác lập theo các quy định của pháp luậtĐối với quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của pháp luật thì đây là trường hợp luật quy định cho một chủ thể trong những điều kiện nhất định và chúng có quyền hưởng dụng đối với tài sản của nhiều người khác. Hay hiểu theo một cách khác thì quyền hưởng dụng được phát sinh từ hiệu lực của pháp luật và chúng được coi là quyền hưởng dụng pháp định. Bằng những quy định của pháp luật, Nhà nước sẽ trao cho một người có quyền hưởng dụng trên tài sản của người khác nhằm bảo đảm cho những người có quyền hưởng dụng này được sống theo hoàn cảnh của mình, đồng thời chúng sẽ tạo điều kiện tốt nhất để quản lý tài sản của chủ thể và tạo ra sự ổn định trong các mối quan hệ dân sự, các giao dịch dân sự. Quyền hưởng dụng được xác lập theo thỏa thuậnBởi sự phân công lao động xã hội mà mỗi người hoặc một nhóm người chỉ làm được cho mình một hay vài các sản phẩm nhất định, tuy nhiên song song đó, chỉ khi nhu cầu của họ cần vô sổ các sản phẩm, các vật thể vật chất khác. Bởi các nhu cầu cá nhân mà các chủ thể thỏa thuận với nhau về việc xác lập... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:43 PM
Bởi: trongan1012
Điểm khác giữa biển báo cấm dừng và biển báo cấm đỗ xe
Trong hệ thống luật giao thông đường bộ có quy định rất nhiều loại biển báo khác nhau. Như biển báo hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm, biển báo cấm,...Riêng với nhóm biển báo cấm có tới 63 loại và rất nhiều loại dễ bị nhầm với nhau. Trong đó phải kể đến hai loại biển báo cấm dừng và biển báo cấm đỗ xe. Nếu bạn cũng đang không biết phân biệt hai loại biển báo này thì hãy theo dõi đến cuối bài nhé. Biển báo cấm là gì?Biển báo cấm là một trong các nhóm biển báo được Luật Giao thông đường bộ quy định. Biển có ý nghĩa biểu thị những điều mà người tham gia giao thông không được phép thực hiện. Biển báo cấm thường xe có hình tròn với phần lớn nền trắng, viền đỏ. Một số biển báo sẽ có nền xanh nội dung màu trắng hoặc nền trắng nội dung màu đen. Mỗi biển báo sẽ có ý nghĩa và hiệu lực khác nhau. Nếu vi phạm các nội dung mà biển báo cấm thì sẽ có các chế tài xử lý. Chính vì thế biển báo cấm được rất nhiều người quan tâm, chú ý. Tuy nhiên vì kiểu dáng và màu sắc của các biển báo khá tương đồng nên khiến nhiều người khó phân biệt. Xem thêm: biển báo cấm đỗ xe ngày chẵn Sự khác nhau giữa biển báo cấm dừng và biển báo cấm đỗ xeBiển báo cấm dừng và biển báo cấm đỗ xe là hai loại biển báo thường bị nhầm lẫn. Dưới đây là một số tiêu chí bạn đọc có thể tham khảo để phân biệt hai loại biển báo này: Khác nhau về khái niệmDừng xe và đỗ xe là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Mặc dù trên thực tế rất nhiều người đánh đồng hai khái niệm này. Luật Giao thông đường bộ hiện hành quy định dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết. Khoảng thời gian này đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. Trong khi đó thời gian đứng yên của phương tiện giao thông khi đỗ xe là không giới hạn. Đây cũng là điểm khác biệt rõ nhất giữa dừng và đỗ xe. Biển báo cấm dừng có ý nghĩa là để báo nơi không được dừng xe, trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Biển báo cấm đỗ xe để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Khác nhau về biển số hiệuBiển báo cấm dừng có số hiệu là P.130. Biển báo cấm đỗ xe có ba số hiệu khác nhau là P.131a, P.131b và P131c. Biển P.131a nhằm biểu thị nghiêm cấm các phương tiện giao thông đỗ xe ở đoạn đường có lắp đặt biển báo này, ngoại trừ phương tiện ưu tiên kể trên. Biển P.131b có ý nghĩa là cấm đỗ xe ngày lẻ của tháng, ngoại trừ phương tiện ưu tiên. Cuối cùng là biển P.131c nhằm biểu thị nghiêm cấm tất cả các phương tiện giao thông đỗ xe tại con đường có lắp đặt biển báo này trong các ngày chẵn của tháng, trừ các phương tiện được ưu tiên. Bên dưới cột biển P.131b và P131c sẽ có bảng chú thích cấm đỗ xe ngày lẻ/chẵn. Xem thêm: biển báo cấm đường bộ Hiệu lựcBiển báo cấm dừng và cấm đỗ có hiệu lực không giống nhau. Biển báo cấm dừng sẽ có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Riêng với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp. Trong khi đó biển báo cấm đỗ tuỳ từng loại sẽ có hiệu lực khác nhau. Với biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển. Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ. Tương tự, biển P.131c có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày chẵn. Lưu ý khi gặp biển báoNếu gặp biển báo cấm dừng thì bạn sẽ tuyệt đối không được dừng và đỗ xe tại khu vực có biển báo này. Nếu gặp biển báo cấm đỗ xe thì tại khu vực này... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:42 PM
Bởi: trongan1012
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước là gì?
Những vấn đề có thể được đặt ra trong hoạt động quản lý nhà nước như quản lý hành chính nhà nước là gì? Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước là gì? Tất cả các vấn đề sẽ được chúng tôi giải đáp ngay trong bài viết này nhé! Quản lý hành chính nhà nước là gì?Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) theo quy định của pháp luật, cụ thể là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Tuy không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước nhưng trong cơ chế vận hành của hệ thống các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tư pháp cũng có công tác hành chính như chế độ công vụ, công tác tổ chức cán bộ… Và phần công tác hành chính nêu trên cũng phải tuân thủ những quy định thống nhất của nền hành chính nhà nước. Xem thêm nội dung khác: thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính Đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước- Đây là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà thông qua đó có thể phân biệt được hoạt động quản lý hành chính nhà nước với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác. - Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp. Thông qua đó, có thể xác định khách thể mà hoạt động quản lý hành chính nhà nước hướng đến là trật tự quản lý nhà nước trên lĩnh vực hành pháp. - Là hoạt động mang tính chấp hành - điều hành. Để phân biệt quản lý hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp và tư pháp thì đây cũng là một đặc điểm cơ bản để phân biệt. - Hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo: các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý thích hợp căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tượng quản lý cùng các điều kiện, các yếu tố xoay quanh từng trường hợp cụ thể. - Là hoạt động mang tính liên tục: quản lý hành chính nhà nước khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng được sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: thời gian tạm giữ tang vật vi phạm hành chính Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nướcThứ nhất, Đảng lãnh đạo bằng việc đưa ra những chủ trương, đường lối, chính sách của mình về những lĩnh vực hoạt động khác nhau trong quản lý hành chính Nhà nước. Cấp ủy Đảng thông qua các Nghị quyết để đưa ra những phương hướng hoạt động cơ bản nhằm hướng đến tạo cơ sở quan trọng để các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong việc thể chế hoá các văn bản pháp luật được áp dụng trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Các chủ trương, đường lối của Đảng luôn được các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước căn cứ vào để quyết định những vấn đề khác nhau trong quản lý. Thứ hai, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính Nhà nước được thể hiện thông qua công tác tổ chức cán bộ: Công tác tổ chức cán bộ được nhận biết là có vai trò đặc biệt quan trọng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý hành chính Nhà nước. Xuất phát từ lý do đó, công tác Đảng đã bồi dưỡng những Đảng viên ưu tú có thể gánh vác những công việc quản lý hành chính Nhà nước với đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức. Ngoài ra, tổ chức Đảng còn đưa ra ý kiến trong cơ quan hành chính Nhà nước về việc bố trí những cán bộ phụ trách những vị trí lãnh đạo của các cơ quan này. Dựa vào đó, cơ quan Nhà nước sẽ xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng về các vấn đề này. Thứ ba, trong quản lý... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:39 PM
Bởi: trongan1012
Tại sao cần phải quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng? Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân là gì?
Chế độ tài sản thỏa thuận hay còn gọi cách khác là chế độ tài sản ước định là tập hợp các quy tắc do vợ, chồng xây dựng nên trên cơ sở sự cho phép của pháp luật để thay thế cho các chế độ tài sản do luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng. Chế độ về tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong Luật Hôn nhân và Gia đình (HN&GĐ) Việt Nam năm 2014. Ở các quốc gia phương Tây, việc nam, nữ trước khi kết hôn sẽ thỏa thuận về chế độ tài sản của mỗi bên trước và trong thời kỳ hôn nhân thì đây là việc làm hết sức bình thường, được pháp luật công nhận và được xã hội tôn trọng. Điều này được xuất phát từ tư tưởng tôn trọng quyền tự do của mỗi cá nhân, trong đó là có quyền tự do định đoạt tài sản của mỗi người. Truyền thống của các nước Á Đông, bao gồm Việt Nam thì không có như vậy. Việc gắn kết trong một gia đình luôn được để cao và gắn kết về mặt tài sản là hệ quả tất yếu. Vấn đề về phân chia tài sản luôn bị coi là một vấn đề nhạy cảm và rất ít cặp vợ chồng nào muốn đề cập đến vấn đề này, đặc biệt là trước khi cưới, khi mà việc giữ gìn tình cảm giữa vợ, chồng đang được đặt lên hàng đầu. Tìm hiểu nội dung khác tại: Cấp dưỡng sau ly hôn như thế nào Tuy nhiên, theo thời gian và sự tiếp xúc ngày càng nhiều của thế hệ trẻ với nền văn hóa phương Tây, nhiều cặp vợ chồng trẻ của Việt Nam đã ngày càng có quan niệm cởi mở hơn về những vấn đề này và không còn xem vấn đề phân chia tài sản của vợ chồng là một vấn đề nhạy cảm như trước đây nữa. Họ cũng nhận ra những lợi ích của việc giữa các bên có một thỏa thuận rõ ràng về vấn đề này để hạn chế những xung đột có thể xảy ra trong tương lai. Vì sao cần phải quy định chế độ tài sản giữa vợ và chồng?- Thứ nhất: Thỏa thuận vể chế độ tài sản giữa vợ chồng góp phần đảm bảo quyền định đoạt của các cá nhân đối với tài sản của họ. Dựa trên tinh thần tại Điều 32 Hiến pháp 2013, Điều 206 về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu riêng mỗi cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình theo ý chí của mình, miễn sao không xâm phạm tới lợi ích của người khác, không trái với các đạo đức xã hội. Thỏa thuận vể chế độ tài sản của vợ chồng cũng góp phần đảm bảo vợ, chồng có quyền tự định đoạt tài sản riêng của chính mình. Đồng thời, điều này cũng cho phép vợ chồng có thể tự bảo toàn được khối tài sản riêng của mình, giảm hoặc tránh được những xung đột, tranh chấp xảy ra về tài sản sau khi ly hôn. Quyền tài sản của vợ chồng là một quyền gắn với nhân thân vợ chồng vì vậy cần phải để chính họ cùng nhau thỏa thuận, quyết định để lựa chọn một hình thức thực hiện hợp lý, có lợi nhất cho cả bản thân và gia đình. Trên thực tế, ắt hẳn có thể bạn biết đến rất nhiều ví dụ xung quanh về những gia đình mà vợ chồng có bất hòa do một người (vợ hoặc chồng) sử dụng tài sản chung của gia đình mình vào những mục đích mà người còn lại thì không đồng ý. Chẳng hạn như là người chồng sử dụng tiền bạc, tài sản để giúp đỡ những người quen trong khi người vợ thì lại muốn để dành tiền cho việc chăm lo cho con cái và gia đình. Đây chỉ là một ví dụ trong số rất nhiều những trường hợp mà bạn hoàn toàn có thể bắt gặp được trong cuộc sống. Xem thêm nội dung khác tại: Điều kiện đăng ký kết hôn - Thứ hai: Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng sẽ làm giảm các rủi ro về kinh tế cho gia đình khi tham gia các hoạt động trong kinh doanh. Vì, trong hoạt động kinh doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro, Khi việc thực... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:38 PM
Bởi: trongan1012
Khái quát về quản trị theo mục tiêu Khái niệmQuản trị theo mục tiêu có tên gọi khác là quản lý theo mục tiêu trong tiếng Anh gọi là Management By Objectives, viết tắt là MBO.
Quản trị theo mục tiêu là quản trị thông qua việc xác định các mục tiêu cho từng nhân viên và sau đó sẽ hướng hoạt động của người lao động vào việc thực hiện và đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ra. Quản trị theo mục tiêu (MBO) là một hệ thống quản trị liên kết các mục tiêu của tổ chức với kết quả của công việc của mỗi cá nhân và sự phát triển của một tổ chức với sự tham gia của tất cả các cấp bậc quản trị. Mục đíchMục đích của MBO là làm gia tăng kết quả hoạt động của một tổ chức bằng việc đạt được những mục tiêu của tổ chức đó thông qua các mục tiêu của mỗi nhân viên trong toàn bộ tổ chức. Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mẫu MBO cũng khuyến khích việc mở rộng sự tham gia của từng thành viên công ty vào quá trình xác các định mục tiêu làm việc, thay vì chỉ có một số ít lãnh đạo cấp cao làm những việc này. Mọi thành viên không chỉ hiểu rõ những mục tiêu, định hướng của tổ chức mà còn phải nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của họ trong quá trình đạt được những mục tiêu của tổ chức, các cá nhân có quyền lựa chọn hành động và mục tiêu nên họ có rất nhiều khả năng để thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình. Bản chấtBản chất của MBO là thiết lập các mục tiêu, lựa chọn những chương trình để hành động và ra quyết định có tham gia của các nhà quản trị lẫn các nhân viên. Một phần quan trọng khác của MBO đó là đo lường và so sánh về hiệu suất dựa trên thực tế của người lao động với các mục tiêu tiêu chuẩn đã đặt ra và từ đó có thể tìm ra những nguyên nhân dẫn tới việc không thể thực hiện được các mục tiêu để có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Các bước thực hiện MBOMBO là một quá trình bao gồm 5 bước: - Thiết lập và xem xét các mục tiêu của tổ chức - Thiết lập các mục tiêu của từng bộ phận và từng cá nhân - Kiểm soát quá trình hoạt động - Đánh giá hiệu quả của hoạt động - Ghi nhận kết quả đã đạt được, thành tích đã đạt được. Các "mục tiêu" trong hệ thống MBO được chia làm 3 loại: - Mục tiêu cho các công việc hàng ngày (Routine - Regular): nhằm đảm bảo các công việc hàng ngày này có thể duy trì được hoạt động của tổ chức. - Mục tiêu giải quyết các vấn đề (Problem Solving Objectives): đây là những mục tiêu được đề ra để giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh nhằm tránh được những trở ngại sẽ có trong tương lai hoặc tái diễn những hành vi không tốt. - Mục tiêu đổi mới (Innovative Objectives): thường là các mục tiêu dài hạn hay là mục tiêu phát triển của tổ chức. MBO cũng là một hệ thống quản trị đầu tiên được đặt ra các nguyên tắc khi xây dựng mục tiêu - nguyên tắc SMART (Specific - cụ thể; Measurable - đo lường được; Achievable - có khả năng đạt được; Realistics - thực tế; Timebound - có thời hạn). Xem thêm nội dung khác tại: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Lợi ích và hạn chế của MBOLợi ích của MBO Lợi ích lớn nhất của quản trị theo mục tiêu là tạo ra những động lực lao động. Ứng dụng MBO cũng có những tác động tích cực tới động lực lao động trên các khía cạnh sau: - Khi các nhân viên ngồi lại với nhà quản trị để xác lập các mục tiêu, họ cần phải cảm nhận được họ là một phần của tổ chức, hiểu được các mục tiêu chung của công ty, phát triển một mối quan hệ gắn kết giữa mục tiêu công việc của các nhân viên và mục tiêu công việc của cấp trên. - Tạo ra được một cơ chế thông tin liên lạc... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:37 PM
Bởi: trongan1012
Khái quát về sở hữu toàn dân Sở hữu toàn dân là gì?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì hình thức của sở hữu được quy định tại Mục 2 Chương XIII gồm có các sở hữu như: sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Đối với mỗi hình thức sở hữu thì chủ sở hữu sẽ có những cách thức thực hiện và các quyền năng về chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản sẽ khác nhau. Về đối tượng sở hữu toàn dân, thì theo quy định tại Điều 197 BLDS 2015 thì bao gồm có đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời và các tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là những tài sản công và thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện là chủ sở hữu và sẽ thống nhất quản lý. Sở hữu toàn dân được hiểu là một hình thức thuộc sở hữu chung do toàn dân là chủ sở hữu mà Nhà nước sẽ là người đại diện, do đó không nên quy định về sở hữu toàn dân như là một hình thức sở hữu độc lập. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân đã có sự khác biệt với các hình thức sở hữu chung khác nên cần phải quy định thành một mục riêng trong chế định về sở hữu chung. Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất Chủ thể của sở hữu toàn dân là ai?Nhà nước là chủ sở hữu đối với các tài sản thuộc chế độ sở hữu của toàn dân, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là những tư liệu về sản xuất chủ yếu và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đến an ninh, quốc phòng theo như quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và Điều 197 của BLDS Khác với những chủ sở hữu khác như là: Công dân, pháp nhân, tổ chức, xã hội, các đoàn thể, … Nhà nước tham gia vào quan hệ về quyền sở hữu với tư cách là một chủ thể đặc biệt và là chủ thể duy nhất đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu, Nhà nước là một tổ chức đại diện cho nhân dân để nắm và quản lý toàn bộ những tài sản thuộc quyền sở hữu của toàn dân, đồng thời nắm toàn bộ quyền lực về chính trị. Nhà nước, thông qua Quốc hội đề xuất và sẽ tự quy định cho mình các biện pháp, hình thức và trình tự dể thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của đất nước ( như các Nghị định, Thông tư…) quy định về quyền hạn của mình trong việc chiếm hữu, định đoạt và sử dụng tài sản của toàn dân. Nhà nước thực hiện các quyền sở hữu đối với các tư liệu đến sản xuất mà các chủ thể khác không có quyền sở hữu. Nhà nước giao tài sản cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các đơn vị vũ trang quyền quản lí, sử dụng đúng các mục đích theo quy định của pháp luật. Khi tài sản được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức... thì Nhà nước phải thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lí, sử dụng tài sản đó. Xem thêm nội dung khác tại: Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất Khách thể của sở hữu toàn dân là gì?Khách thể của sở hữu toàn dân rất đa dạng và phạm vi khách thể không bị hạn chế. Có những loại tài sản mà chỉ thuộc sở hữu toàn dân như: Đất đai, sông hồ, rừng núi nước, tài nguyên thiên nhiên có trong lòng đất, các loại tài sản trong lòng đất thuộc thềm lục địa của Việt Nam, các sinh vật và các loại tài nguyên không phải là sinh vật dưới nước thuộc vùng biển của Việt Nam, vùng kinh tế đặc quyền ngoài biển… Đó là các tư liệu sản xuất chủ yếu quyết định đến phát triển kinh tế, bảo vệ nền an ninh, quốc phòng của nước ta. Những loại tài sản này còn gọi là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu của toàn dân. Trong thực tế, một số tư liệu... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:37 PM
Bởi: trongan1012
Quan hệ lao động cá nhân- Chủ thể và khách thể
Quan hệ lao động các nhân là một trong những quan hệ phát sinh khi xã hội tồn tại nhu cầu thuê lao động. Quan hệ lao động các nhân được quy định rất rõ trong luật lao động. Khi một quan hệ lao động cá nhân phát sinh, chúng ta sẽ quan tâm đến hai khía cạnh của quan hệ là chủ thể và khách thể của quan hệ lao động cá nhân. Chủ thể của quan hệ pháp luật lao động cá nhânChủ thể của quan hệ pháp luật lao động cá nhân chính là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên không phải cá nhân nào cũng có thể trở thành người lao động và không phải cá nhân, tổ chức nào cũng được quyền sử dụng lao động. Để trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật lao động cá nhân, người lao động và người sử dụng lao động phải có năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật. Để xác định năng lực chủ thể phải xem xét hai yếu tố quan trọng là năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Xem thêm: xây dựng bảng lương Chủ thể của quan hệ lao động cá nhân là người lao động Người lao động trong quan hệ pháp luật lao động cá nhân trước hết phải là cá nhân vì chỉ cá nhân mới có thể thành người bán sức lao động trong quan hệ mua bán hàng hoá sức lao động. Mục đích của việc tham gia quan hệ lao động của người lao động là để bán sức lao động, kiếm tiền nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau. Vì vậy, người lao động phải là người có sức lao động và có quyền định đoạt nó với tư cách là một hàng hoá. Cá nhân tham gia quan hệ lao động cá nhân với tư cách là người lao động có thể là người Việt Nam và không có quốc tịch Việt Nam (bao gồm người có quốc tịch của một nước khác hoặc người không mang quốc tịch nào ở thời điểm làm việc). Người lao động tham gia quan hệ lao động cá nhân phải có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Trong luật lao động, năng lực pháp luật lao động của công dân là khả năng mà pháp luật quy định hay ghi nhận cho công dân có quyền lao động, được hưởng quyền và có thể tự mình thực hiện nghĩa vụ của người lao động. Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng bằng chính hành vi của bản thân họ tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật lao động cá nhân, tự hoàn thành mọi nghĩa vụ, tạo ra và thực hiện quyền, hưởng mọi quyền lợi phát sinh từ quan hệ đó. Người sử dụng lao động là chủ thể của quan hệ pháp luật lao động Người sử dụng lao động là một bên của quan hệ lao động cá nhân, là chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và có nhu cầu sử dụng sức lao động. Vì là chủ sở hữu đối với vật chất, tài sản nên người sử dụng lao động không nhất thiết phải là một cá nhân. Theo quy định của BLLĐ tại Khoản 2 Điều 3 BLLĐ năm 2019 thì: “Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động người lao động làm việc cho mình theo thoả thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ”. Nội dung khác: hồ sơ đăng ký thang bảng lương mới nhất Khách thể quan hệ pháp luật lao động:Khách thể của quan hệ pháp luật lao động là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật lao động, người lao động muốn sử dụng sức lao động của mình để có thu nhập đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Còn người sử dụng lao động muốn có sức lao động để sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh hay dịch vụ. Như vậy, khi thiết lập quan hệ pháp luật lao động, các bên đều hướng tới sức lao động của người lao động và đó chính là khách thể của quan hệ pháp luật lao động. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp sức lao động đều là khách thể mà chỉ có thể là khách thể khi... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:35 PM
Bởi: trongan1012
Pháp luật quy định về nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản như nào?Đối với tài sản, trong đó có nhà, công trình xây dựng là một trong những loại bất động sản được cấp phép được đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản. Dưới đây là một số những nguyên tắc cho việc mua, bán nhà hay các công trình xây dựng cần phải tuân thủ được chúng tôi bật mí sau đây: Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest - công ty luật uy tín Nguyên tắc cho mua bán nhà, công trình xây dựng trong bất động sảnMua bán nhà và công trình xây dựng đối với trường hợp có sẵn phải tuân thủ các nguyên tắc sau: – Việc mua bán nhà và công trình xây dựng phải gắn liền với quyền sử dụng đất đai. – Việc mua bán nhà chung cư hoặc tòa nhà hỗn hợp với nhiều mục đích sử dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
+ Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu; + Quyền sử dụng đất đai của các chủ sở hữu sau khi đã mua căn hộ hay phần diện tích trong nhà chung cư hoặc tòa nhà hỗn hợp với nhiều mục đích sử dụng. Đây chính là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng lâu dài, ổn định hoặc thuê. Nếu trường hợp là quyền sử dụng đất thuê thì phải trao đổi và thống nhất giữa các bên về thời hạn thuê đất. – Khi bên mua nhà, công trình xây dựng hay các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với quyền sử dụng đất. – Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng. – Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Bên bán phải có nghĩa vụ bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho người mua. Nếu nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán sẽ có quyền yêu cầu, đòi hỏi các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng các thiết bị, cơ sở vật chất có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện việc bảo đảm, bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Xem thêm: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Quyền và nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựngBên bán nhà hoặc công trình xây dựng có các quyền và nghĩa vụ sau: Quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng– Có quyền yêu cầu bên người mua nhận nhà, công trình xây dựng đúng với thời hạn đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng. – Có quyền yêu cầu bên người mua thanh toán đủ tiền theo đúng thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu có trường hợp không có thỏa thuận trước đó thì chỉ được thu tiền của bên người mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng thỏa thuận khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đai. – Có quyền yêu cầu bên người mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận. – Không bàn giao nhà hay công trình xây dựng khi bên bán chưa nhận đủ tiền, ngoại trừ các trường hợp các bên có thỏa thuận từ trước đó khác. – Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra. – Có quyền yêu cầu các quyền khác trong hợp đồng. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng– Phải thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng. – Tiến hành bảo quản nhà, công trình xây dựng bán được trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua. – Tiến hành thực hiện thủ tục mua hoặc bán nhà, công trình xây dựng... Xem tiếp »
Mar 3 2022, 11:34 PM
Bởi: trongan1012
Nội dung cơ bản của bản kế hoạch kinh doanh là gì
Tình hình kinh tế hiện nay với các nguồn vốn đầu tư dồi dào của các chủ sở hữu doanh nghiệp và các chủ đầu tư thì việc lập ra các cơ hoạch cơ bản trong kinh doanh là một vấn đề rất cần thiết trong các hoạt động kinh doanh của các cá nhân, tổ chức hay các doanh nghiệp,...Bài viết này sẽ đem đến cho mọi người những kiến thức cơ bản và các thông tin hữu ích trong việc lập ra các kế hoạch. Hiện trạng thực tế của các doanh nghiệpViệc phân tích, đánh giá, nhận xét tình hình thực tế của các doanh nghiệp thông qua việc nêu ra các ý tưởng kinh doanh qua những phương pháp như việc khái quát về hiện trạng ngành mà công ty đang tiếp cận để nói đến tiềm năng phát triển sản phẩm mà công ty đang hướng tới. Các trạng thái hoạt động trong hoạt động doanh nghiệp như các sản phẩm sắp sản xuất, quy mô của nó và định hướng phát triển, các mặt hàng đang còn và đã hết,... Nhưng trên hết cần phải đưa ra các mục tiêu rõ ràng hay còn gọi là SMART là tốt nhất nó được hiểu là:
Xem thêm về: công ty luật uy tín tại hà nội Đánh giá nhận xét các sản phẩmCác sản phẩm của các mặt hàng trong các hoạt động kinh doanh cần được phải đánh giá thông qua các bảng biểu để mô tả lại những lợi ích mà nó mang lại cho người tiêu dùng, tình trạng cung ứng hiện tại và tiềm năng phát triển trong tương lai để có kết quả tốt nhất cần phải lập ra đội khảo sát thị trường để chuyên ghi nhận lại những đánh giá của người dùng và định hướng ra những kế hoạch để sửa đổi lại những điều thiếu sót. Việc này sẽ nâng cao được chất lượng của các sản phẩm cần thiết trong các mặt hàng. Thành lập đội quản lý thị trườngNhư đã nói ở trên các doanh nghiệp cần có một đội để quản lý các hoạt động của thị trường để nhận ra được các mặt hàng cạnh tranh và phân tích thị trường thông qua việc mô tả khách hàng tiềm năng, tình trạng cạnh tranh hiện tại và tương lai. Nâng cao được sự uy tín cũng như thương hiệu để đáp ứng các nhu cầu để có thể kinh doanh thành công, cần phải tổ chức nghiên cứu và phân tích thị trường. Không chỉ dừng lại ở đó vai trò của đội quản lý còn phải phải xem xét xem trên thị trường đã có những công ty, tổ chức nào đã kinh doanh trong lĩnh vực đó, sự thành công của họ như thế nào, khách hàng của họ là ai, nhu cầu của thị trường trong tương lai như thế nào...Có thể mới tăng được sự uy tín của mặt hàng sản phẩm, cũng như tạo được sự thiện cảm cũng như nâng cao khả năng bán sản phẩm của các doanh nghiệp. Xem thêm về: mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất Đánh giá nhận xét các điểm mạnh điểm yếu và khả năng cạnh tranhKế hoạch về mặt sản phẩm hay khách hàng thôi là chưa đủ còn cần phải phân tích các thế mạnh và điểm yếu của chính doanh nghiệp hay công ty, tổ chức của các chủ sở hữu. Việc làm như vậy sẽ tránh được các nguy cơ rủi ro về chất lượng, thương hiệu và phương pháp hoạt động của sản phẩm làm khách hàng có thế tìm ra được các sản phẩm nổi trội của công ty để mua hàng, việc tạo được một mặt hàng chủ chốt sẽ giúp tăng được độ thiện cảm của khách hàng hơn rất nhiều và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Và thành lập kế hoạch không thể thiếu được sự cạnh tranh trên thị trường chính vì vậy các nhà đầu tư phải có một vốn hiểu biết về thị trường để đưa ra các kế hoạch sản phẩm cho tương lai và lường trước được các rủi ro nguy cơ có thể xảy ra khi một sự... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Khi nào được vượt đèn đỏ?
Ban hành văn bản pháp luật để quản lý hành Quyền và nghĩa vụ về nhân thân Điều kiện kinh doanh taxi Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm Thế nào là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ? quả̉n lý theo ngành kết hợp xử phạt hành vi vi phạm tốc độ (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |