trongan's Blog

9 Trang « < 6 7 8 9 >

 

Điều kiện để thi giấy phép lái xe

Thi lấy bằng lái xe có khó không? Điều kiện để thi giấy phép lái xe là gì? Đây là những câu hỏi người muốn thi bằng lái xe hay quan tâm và đặt nghi vấn.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là một loại chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cho phép cá nhân đó điều khiển phương tiện giao thông theo quy định tham gia giao thông trên đường.


Giấy phép lái xe cũng vật tiên quyết người điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo. Nếu người điều khiển phương tiện giao thông tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe thì có thể bị cảnh sát giao thông xử phạt. Do đó, khi có nhu cầu thì người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt. Sau khi được cấp giấy phép lái xe thì người điều khiển phương tiện giao thông mới có đủ tư cách pháp lý để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.


Giấy phép lái xe được cấp căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe và kết quả kỳ thi sát hạch...và các tiêu chí khác tùy theo phương tiện muốn được cấp giấy phép là gì. Khi có giấy phép lái xe thì người điều khiển phương tiện giao thông cần lưu ý tránh vi phạm luật giao thông đường bộ để tránh trong một số trường hợp có thể bị tước quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. 

Tìm hiểu thêm tại: Luật đường bộ hiện nay

Điều kiện thi giấy phép lái xe

Người học lái xe để thi lấy giấy phép lái xe phải là công dân Việt nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú, đang làm việc, học tập tại Việt nam. Ngoài ra, người học lái xe phải đáp ứng các điều kiện về: Độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa...Đối với trường hợp người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe thì phải thỏa mãn thêm các điều kiện về thời gian lái xe và số kilômét lái xe an toàn theo quy định. Cụ thể như sau:

  • Là công dân Việt nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú, đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

  • Đủ sức khỏe, trình độ văn hóa

  • Đủ tuổi nhất định tính từ ngày thi sát hạch. Cụ thể:

- Đủ 16 tuổi trở lên đối với người điều khiển xe máy có dung tích dưới 50cc

- Đủ 18 trở lên đối với hạng giấy phép lái xe: A1, A2, A3, A4, B1

- Đủ 21 tuổi trở lên đối với hạng giấy phép lái xe B2

- Đủ 24 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F

- Đủ 27 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F 

- Tuổi tối đa cho người điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi (50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam).

Đối với trường hợp muốn nâng hạng giấy phép lái xe thì cá nhân phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn. Cụ thể:

- Nâng hạng B1 lên B2: Thời gian hành nghề một năm trở lên và tối thiểu 12.000 km lái xe an toàn. 

- Nâng hạng B2 lên C, C lên D, D lên E, các hạng B2, C, D, E lên F tương ứng: Thời gian hành nghề ba năm trở lên và tối thiểu 100.000 km lái xe an toàn.

- Nâng hạng lên hạng các D, E thì phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trình độ tương đương trở lên.

Xem thêm: giấy phép lái xe giả

Thẩm quyền cấp giấy phép lái xe hiện nay

Giấy phép lái xe phải được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý khi sử dụng. Theo đó, Điều 29 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định thẩm quyền cấp giấy phép lái xe như sau:


“Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe


1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).


2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc...



Xem tiếp »

 

Những vấn đề cần lưu ý trong hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc… Sau đây là những vấn đề cần lưu ý về hợp đồng:

Hình thức của hợp đồng lao động

 

Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Cụ thể:

 

Hợp đồng lao động phải bằng văn bản.

 

Bản sao được lập thành 2 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

 

Trong trường hợp quan hệ lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng miệng. Được kết luận đối với người lao động tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng hoặc người lao động làm việc trong ngày.

 

Mặc dù giao kết hợp đồng bằng miệng nhưng hai bên vẫn phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động.

 

Xem thêm: luật lao động

Nội dung chính của hợp đồng lao động


Hợp đồng lao động nếu được thỏa thuận phải có những nội dung chủ yếu sau đây: Về chức vụ, nơi làm việc: 

 

Trong đó phải nêu rõ công việc người lao động phải thực hiện, phạm vi và vị trí công việc. Số điểm của nhân viên cho công việc đã thỏa thuận; Nếu người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi những địa điểm chính nơi người đó làm việc Về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi:

 

Hợp đồng cần ghi rõ giờ làm việc trong ngày, trong tuần.

 

Bắt đầu và kết thúc ngày, tuần hoặc ca làm việc; Số ngày làm việc trong tuần; Làm thêm giờ và các điều khoản liên quan về làm thêm giờ ...

 

Đồng thời ghi rõ thời gian, thời gian bắt đầu và kết thúc thời gian nghỉ ngơi trong giờ làm việc; Nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Tìm hiểu thêm: hợp đồng cộng tác viên

 

Tiền lương:

 

Mức lương do hai bên thỏa thuận, hợp đồng quy định mức lương, các khoản phụ cấp, hình thức trả lương, tiền thưởng, các loại phụ cấp, thời hạn trả lương, các loại phúc lợi tập thể, điều kiện nâng bậc lương, Quyết toán lương và chi phí đi lại trong kỳ nghỉ hàng năm.

Lưu ý: Lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (xem thêm mức lương tối thiểu vùng 2018).

 

(i) Hợp đồng lao động có thời hạn hoặc cố định theo mùa vụ hoặc vị trí cụ thể);

 

(ii) Thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với việc làm hợp đồng lao động)


Tham khảo: Bộ luật Lao động: 10 điều người lao động cần biết Vai trò, trình độ của người lao động khi ký hợp đồng Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2012, những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động:

 

Giữ bản chính chứng minh nhân dân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

 

Yêu cầu người lao động sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác để thực hiện hợp đồng lao động.

 

Tham khảo thêm: hợp đồng lao đông mẫu đơn giản

 



 

Phương thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài

Khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện thông qua hai hình thức, quy định cụ thể tại luật Hành chính Việt Nam năm 2014. Người nước ngoài có thể khai báo thông tin trực tiếp bằng phiếu khai báo tạm trú, hoặc có thể khai báo online trên Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh của Việt Nam.

Thế nào là khai báo tạm trú

Khai báo tạm trú cho người nước ngoài là hành vi người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam khai báo tạm trú với công an, xã, phường, thị trấn,... nơi có cơ sở lưu trú thông qua người quản lý trực tiếp cơ sở đó, hoặc điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú đó


Cơ sở lưu trú được hiểu là người nước ngoài ở trên lãnh thổ Việt Nam. Cơ sở lưu trú bao gồm lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà mà cho người nước ngoài sinh sống lao động, học tập, thực tập. Địa điểm là cơ sở khám bệnh, chữa trị và là nhà riêng khác hợp lệ với quy định của pháp luật.

Xem thêm tại: Phân loại quan hệ pháp luật hành chính

Quy định khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam 

Tại điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 2014 quy định:


Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải được thông qua bởi người quản lý trực tiếp, điều hành trực tiếp các hoạt động của cơ sở lưu trú nhằm mục đích khai báo sự vụ tạm trú. Địa điểm khai báo tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.


Người quản lý trực tiếp, người điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài. Sau đó có trách nhiệm chuyển phiếu tạm trú đến Công an xã, phường hoặc thị trấn, trạm công an nơi có cơ sở tạm trú trong thời hạn dài nhất là 12h. Nếu trong trường hợp địa bàn cư trú là địa bàn vùng sâu vùng xa thì thời hạn chuyển phiếu đăng ký tạm trú là 24h kể từ ngày người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.


Khái niệm cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn, điều kiện phải kết nối Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích truyền thông việc khai báo tạm trú với người Nước ngoài đến Việt Nam. Ngoài ra có thể gửi thông tin trực tiếp, khai báo tạm trú trực tiếp qua hộp thông tin điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.


Nếu người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.


Người nước ngoài tại Việt Nam có thể khai báo tạm trú bằng hai phương thức: 

Khai báo online trên trang thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam

Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo


Người xin nơi tạm trú truy cập trang thông tin điện tử của Cục quản lý xuất nhập cảnh tỉnh, thành phố nơi có cơ sở lưu trú (sau đây gọi tắt là trang web) và cung cấp các thông tin như tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại. . Địa chỉ email của cơ quan lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu để nhận tài khoản đã khai báo. Khi các thông tin liên quan của tài khoản khai báo thay đổi, phải cập nhật, sửa đổi, bổ sung ngay trên website.


Người khai báo tạm trú chịu trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạm trú tạo ra. Nếu phát hiện tài khoản khai báo bị đánh cắp, sử dụng, không sử dụng được phải báo ngay cho Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 


Nếu không có thông tin khai báo mới trong...



Xem tiếp »

 

Quy định về an toàn lao động


Lao động là một trong những thành phần quan trọng trong một doanh nghiệp. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp đến môi trường lao động, tư liệu sản xuất. Chính vì thế vấn đề được đặt ra ở đây chính là đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình lao động. Quy định đó như thế nào, sau đây Công ty Luật TNHH Everest xin được làm rõ.


Tuân thủ pháp luật về vấn đề an toàn lao động

Đã là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, đến sử dụng người lao động bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Vấn đề đảm bảo an toàn lao động được đặt lên hàng đầu.

Chính sách, chủ trương của nhà nước về an toàn lao động

(ii) Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học ở các cơ sở sản xuất. Để đảm bảo tạo môi trường tốt nhất, hiệu quả nhất cho người lao động.

(i) Khuyến khích, tạo mọi điều kiện phát triển về các dịch vụ an toàn lao động.

Chương trình an toàn lao động

(i) Thông qua Quốc hội, Chính phủ sẽ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động. Triển khai và ban quyết định hướng dẫn cụ thể.

(ii) Ủy ban nhân dân cấp các cấp xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn lao động trong phạm vi địa phương. Đưa chương trình an toàn lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Tìm hiểu thêm tại: luật lao đông việt nam


Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động

(i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

(ii) Người sử dụng lao động căn cứ về những quy chuẩn trên. Xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.

Mục đích của việc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn lao động là hạn chế khả năng phát sinh tai nạn lao động, tỉ lệ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp. 

Bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc

(i) Người sử dụng lao động phải chủ động lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động tại môi trường, nơi làm việc. Khi muốn xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

(ii) Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới. Phải được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn lao động.

Tham khảo thêm: bảng lương công an

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với quy định về an toàn lao động

Vì có trách nhiệm quản lý nhân sự, nên người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau:

(i) Bảo đảm nơi làm việc sạch sẽ, an toàn đạt đúng chất lượng về không gian. Được định kỳ kiểm tra, đo lường;

(ii) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn về an toàn lao động;

(iii) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;

(iv) Kiểm tra, bảo dưỡng định các thiết bị, máy móc nhà xưởng, kho tàng;

(v) Tại môi trường, nơi làm việc phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động. Đặt bảng đó tại nơi có vị trí dễ đọc, dễ thấy;

(vi) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây...



Xem tiếp »

 

Quy định về an toàn lao động


Lao động là một trong những thành phần quan trọng trong một doanh nghiệp. Họ là những người tiếp xúc trực tiếp đến môi trường lao động, tư liệu sản xuất. Chính vì thế vấn đề được đặt ra ở đây chính là đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình lao động. Quy định đó như thế nào, sau đây Công ty Luật TNHH Everest xin được làm rõ.


Tuân thủ pháp luật về vấn đề an toàn lao động

Đã là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, đến sử dụng người lao động bắt buộc phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Vấn đề đảm bảo an toàn lao động được đặt lên hàng đầu.

Chính sách, chủ trương của nhà nước về an toàn lao động

(ii) Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học ở các cơ sở sản xuất. Để đảm bảo tạo môi trường tốt nhất, hiệu quả nhất cho người lao động.

(i) Khuyến khích, tạo mọi điều kiện phát triển về các dịch vụ an toàn lao động.

Chương trình an toàn lao động

(i) Thông qua Quốc hội, Chính phủ sẽ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động. Triển khai và ban quyết định hướng dẫn cụ thể.

(ii) Ủy ban nhân dân cấp các cấp xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn lao động trong phạm vi địa phương. Đưa chương trình an toàn lao động vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Tìm hiểu thêm tại: luật lao động

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động

(i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

(ii) Người sử dụng lao động căn cứ về những quy chuẩn trên. Xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.

Mục đích của việc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn lao động là hạn chế khả năng phát sinh tai nạn lao động, tỉ lệ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp. 

Bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc

(i) Người sử dụng lao động phải chủ động lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động tại môi trường, nơi làm việc. Khi muốn xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

(ii) Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới. Phải được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn lao động.

Tham khảo thêm: bảng lương quân đội

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với quy định về an toàn lao động

Vì có trách nhiệm quản lý nhân sự, nên người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau:

(i) Bảo đảm nơi làm việc sạch sẽ, an toàn đạt đúng chất lượng về không gian. Được định kỳ kiểm tra, đo lường;

(ii) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn về an toàn lao động;

(iii) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;

(iv) Kiểm tra, bảo dưỡng định các thiết bị, máy móc nhà xưởng, kho tàng;

(v) Tại môi trường, nơi làm việc phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động. Đặt bảng đó tại nơi có vị trí dễ đọc, dễ thấy;

(vi) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ...



Xem tiếp »

 

Hiểu thế nào về pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại?

Pháp nhân chính là cơ quan, tổ chức hay thực thể pháp lý được thành lập theo quy định của pháp luật. Và pháp nhân được chia thành hai loại: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Để giúp cho mọi người phân biệt rõ hai loại pháp nhân trên, hãy đến với bài viết này.


Chúng ta sẽ phân biệt qua các tiêu chí sau:

Căn cứ pháp lý:

(i) Bộ Luật Dân sự 2015;

(ii) Luật Doanh nghiệp 2014;

Khái niệm

Pháp nhân thương mại:

Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân thương mai. Theo Điều 75 Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể thấy pháp nhân là pháp nhân thương mại nếu đáp ứng đủ điều kiện:

(i) Mục tiêu chính của pháp nhân thương mại là hoạt động kinh doanh, kiếm lợi nhuận;

(ii) Và những lời nhuận đó được chia đều cho các thành viên trong pháp nhân;

Mối quan hệ pháp lý giữa pháp nhân thương mại với nhà nước là mối quan hệ đặc biệt. Bởi lẽ, nếu pháp nhân có những hành vi vi phạm pháp luật. Pháp nhân sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý (hậu quả vật chất lẫn tinh thần). Nhà nước có quyền áp dụng cưỡng chế những hình phạt do pháp luật quy định đối với pháp nhân thương mại.

Pháp nhân phi thương mại:

Theo Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; Nếu có lợi nhuận thì cũng không có chia cho các thành viên. Và lợi nhuận này, chỉ là mục tiêu phụ trong quá trình hoạt động của pháp nhân đó. Có thể dùng lợi nhuận đó để đầu tư phát triển. Cá nhân là thành viên trong pháp nhân thì chỉ hưởng lương theo mức quy định.

Tìm hiểu thêm tại: Phaptri.vn thượng tôn pháp luật

Loại hình pháp nhân

Pháp nhân thương mại gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác.

Pháp nhân phi thương mại gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

Mục tiêu, mục đích hoạt động

Pháp nhân thương mại được thành lập nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận và khi thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên của pháp nhân theo thỏa thuận, tỷ lệ phần vốn góp. Tùy vào loại hình của doanh nghiệp. Có thể thấy, pháp nhân thương mại mang yếu tố mục đích lợi ích riêng của pháp nhân, thành lập ra để kiếm lợi nhuận phân chia cho cá nhân hoặc pháp nhân góp vốn đầu tư hoặc tiếp tục cho vào quỹ pháp nhân nhằm mục đích duy trì lâu dài. 

Pháp nhân phi thương mại tùy thuộc vào từng tổ chức cụ thể, tuy nhiên các tổ chức là pháp nhân phi thương mại đều không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận phát sinh sẽ được sử dụng để duy trì các hoạt động của tổ chức mà không phân chia cho các thành viên. 

Vì là tổ chức, có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm mục đích, lợi ích cộng đồng. Mục đích chính không phải kinh doanh, cũng càng không phải vì kiếm lợi nhuận cho cá nhân hay tổ chức nào. Mục đích chính là mang lợi ích cho một nhóm đối tượng nhất định mà pháp nhân phi thương mại thành lập ra hướng tới để hỗ trợ cho những nhóm đối tượng đó.

Một lần nữa khẳng định, nếu như mục tiêu chính của các pháp nhân thương mại là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên, thì ngược lại, pháp nhân phi thương mại không đặt ra mục tiêu này, và nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Nội dung liên quan: có tư cách pháp nhân là gì

Luật điều chỉnh về việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhân

Pháp nhân thương mại: thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp...



Xem tiếp »

 

Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại khác nhau như thế nào?

Pháp nhân chính là cơ quan, tổ chức hay thực thể pháp lý được thành lập theo quy định của pháp luật. Và pháp nhân được chia thành hai loại: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Để giúp cho mọi người phân biệt rõ hai loại pháp nhân trên, hãy đến với bài viết này.


Chúng ta sẽ phân biệt qua các tiêu chí sau:

Căn cứ pháp lý:

(i) Bộ Luật Dân sự 2015;

(ii) Luật Doanh nghiệp 2014;

Khái niệm

Pháp nhân thương mại:

Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân thương mai. Theo Điều 75 Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể thấy pháp nhân là pháp nhân thương mại nếu đáp ứng đủ điều kiện:

(i) Mục tiêu chính của pháp nhân thương mại là hoạt động kinh doanh, kiếm lợi nhuận;

(ii) Và những lời nhuận đó được chia đều cho các thành viên trong pháp nhân;

Mối quan hệ pháp lý giữa pháp nhân thương mại với nhà nước là mối quan hệ đặc biệt. Bởi lẽ, nếu pháp nhân có những hành vi vi phạm pháp luật. Pháp nhân sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý (hậu quả vật chất lẫn tinh thần). Nhà nước có quyền áp dụng cưỡng chế những hình phạt do pháp luật quy định đối với pháp nhân thương mại.

Pháp nhân phi thương mại:

Theo Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; Nếu có lợi nhuận thì cũng không có chia cho các thành viên. Và lợi nhuận này, chỉ là mục tiêu phụ trong quá trình hoạt động của pháp nhân đó. Có thể dùng lợi nhuận đó để đầu tư phát triển. Cá nhân là thành viên trong pháp nhân thì chỉ hưởng lương theo mức quy định.

Tìm hiểu thêm tại: Phaptri.vn kiến thức pháp luật cập nhật


Loại hình pháp nhân

Pháp nhân thương mại gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác.

Pháp nhân phi thương mại gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

Mục tiêu, mục đích hoạt động

Pháp nhân thương mại được thành lập nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận và khi thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên của pháp nhân theo thỏa thuận, tỷ lệ phần vốn góp. Tùy vào loại hình của doanh nghiệp. Có thể thấy, pháp nhân thương mại mang yếu tố mục đích lợi ích riêng của pháp nhân, thành lập ra để kiếm lợi nhuận phân chia cho cá nhân hoặc pháp nhân góp vốn đầu tư hoặc tiếp tục cho vào quỹ pháp nhân nhằm mục đích duy trì lâu dài. 

Pháp nhân phi thương mại tùy thuộc vào từng tổ chức cụ thể, tuy nhiên các tổ chức là pháp nhân phi thương mại đều không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận phát sinh sẽ được sử dụng để duy trì các hoạt động của tổ chức mà không phân chia cho các thành viên. 

Vì là tổ chức, có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm mục đích, lợi ích cộng đồng. Mục đích chính không phải kinh doanh, cũng càng không phải vì kiếm lợi nhuận cho cá nhân hay tổ chức nào. Mục đích chính là mang lợi ích cho một nhóm đối tượng nhất định mà pháp nhân phi thương mại thành lập ra hướng tới để hỗ trợ cho những nhóm đối tượng đó.

Một lần nữa khẳng định, nếu như mục tiêu chính của các pháp nhân thương mại là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên, thì ngược lại, pháp nhân phi thương mại không đặt ra mục tiêu này, và nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Nội dung liên quan: không có tư cách pháp nhân là gì

Luật điều chỉnh về việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhân

Pháp nhân thương mại: thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy...



Xem tiếp »

 

Thế nào là kết hôn giả tạo?


Kết hôn là sự kiện quan trọng của đời người dựa trên sự tự nguyện của đôi bên nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Thế nhưng, trong xã hội ngày nay nhiều cặp đôi đã lợi dụng việc kết hôn giả tạo để trục lợi nhằm đạt được mục đích cá nhân. Vậy kết hôn giả tạo là gì? Chế tài xử lý ra sao?

Các điều kiện chung để kết hôn theo luật hiện hành

 


Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

 

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi Kết hôn là quyết định tự nguyện;

 

Cả hai bên không bị mất tư cách pháp luật dân sự của mình;

 

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm:

 

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

 

Tảo hôn, cưỡng ép, tảo hôn, lễ kết hôn;

 

Người đã có vợ, có chồng mà kết hôn, sống chung với người khác hoặc độc thân, độc thân mà kết hôn, sống chung với một người có vợ, có chồng,

 

Hôn nhân giữa những người cùng dòng họ; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa bố, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của phụ nữ, mẹ kế với con riêng của một người đàn ông; Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng giới.

 

Tìm hiểu thêm: giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Hôn nhân giả tạo là gì?

 

Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Kết hôn giả tạo là hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài; được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích khác nhưng không được nuôi gia đình.

”Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“ Kết hôn không phải là một trong những trường hợp bị cấm. quy định tại các điểm a, b, c và d tiểu mục 2 Điều 5 của Luật này. “Tại tiểu mục a, tiểu mục 2, điều 5 quy định về một trong những trường hợp bị cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.

Trên thực tế, việc kết hôn thuận lợi vẫn được đảm bảo về mặt thủ tục và các cặp đôi vẫn nhận được giấy đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, mục đích của cuộc hôn nhân không được đảm bảo, thủ tục kết hôn và pháp lý chỉ là hình thức trên giấy tờ chứ hai người chưa từng chung sống hoặc nhanh chóng ly hôn. sau khi đạt được mục tiêu.

Do đó, trường hợp kết hôn giả vì bất kỳ lý do gì đều bị cấm kết hôn Hợp đồng này bị Tòa án hủy bỏ theo yêu cầu của chủ thể có quyền tìm kiếm sự vô hiệu của việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Quy chế này.

 

Xem thêm: Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài cần lưu ý gì

 

Chế tài xử lý vi phạm kết hôn giả tạo theo pháp luật hiện nay

 


Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ hệ thống hôn nhân và gia đình, khi có lý do vi phạm việc kết hôn thì người ta bị xử phạt hành chính. Tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013 / Pháp lệnh NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,hành chính tư pháp, Hôn nhân và Gia đình và Thi hành án dân sự đã quy định rõ:

“ 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

 

a) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam hoặc công dân nước ngoài;

 

b) Lợi dụng việc kết hôn để được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích ích kỷ khác.

 

Kết quả là những người kết hôn giả để xuất cảnh hoặc nhập cảnh vào đất nước; Nhập quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch nước ngoài… bị xử phạt hành chính với mức phạt 10 đến 20 tỷ đồng. Ngoài ra, tùy theo hình thức và mức...



Xem tiếp »

 

kết hôn giả tạo là như thế nào?


Kết hôn là sự kiện quan trọng của đời người dựa trên sự tự nguyện của đôi bên nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Thế nhưng, trong xã hội ngày nay nhiều cặp đôi đã lợi dụng việc kết hôn giả tạo để trục lợi nhằm đạt được mục đích cá nhân. Vậy kết hôn giả tạo là gì? Chế tài xử lý ra sao?

Các điều kiện chung để kết hôn theo luật hiện hành

 

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

 

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi Kết hôn là quyết định tự nguyện;

 

Cả hai bên không bị mất tư cách pháp luật dân sự của mình;

 

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm:

 

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

 

Tảo hôn, cưỡng ép, tảo hôn, lễ kết hôn;

 

Người đã có vợ, có chồng mà kết hôn, sống chung với người khác hoặc độc thân, độc thân mà kết hôn, sống chung với một người có vợ, có chồng,

 

Hôn nhân giữa những người cùng dòng họ; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa bố, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của phụ nữ, mẹ kế với con riêng của một người đàn ông; Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng giới.

 

Tìm hiểu thêm: giành quyền nuôi con sau ly hôn

Hôn nhân giả tạo là gì?

 


Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Kết hôn giả tạo là hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài; được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích khác nhưng không được nuôi gia đình.

”Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“ Kết hôn không phải là một trong những trường hợp bị cấm. quy định tại các điểm a, b, c và d tiểu mục 2 Điều 5 của Luật này. “Tại tiểu mục a, tiểu mục 2, điều 5 quy định về một trong những trường hợp bị cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.

Trên thực tế, việc kết hôn thuận lợi vẫn được đảm bảo về mặt thủ tục và các cặp đôi vẫn nhận được giấy đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, mục đích của cuộc hôn nhân không được đảm bảo, thủ tục kết hôn và pháp lý chỉ là hình thức trên giấy tờ chứ hai người chưa từng chung sống hoặc nhanh chóng ly hôn. sau khi đạt được mục tiêu.

Do đó, trường hợp kết hôn giả vì bất kỳ lý do gì đều bị cấm kết hôn Hợp đồng này bị Tòa án hủy bỏ theo yêu cầu của chủ thể có quyền tìm kiếm sự vô hiệu của việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Quy chế này.

 

Xem thêm: Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài và những lưu ý

 

Chế tài xử lý vi phạm kết hôn giả tạo theo pháp luật hiện nay

 

Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ hệ thống hôn nhân và gia đình, khi có lý do vi phạm việc kết hôn thì người ta bị xử phạt hành chính. Tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013 / Pháp lệnh NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,hành chính tư pháp, Hôn nhân và Gia đình và Thi hành án dân sự đã quy định rõ:

“ 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

 

a) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam hoặc công dân nước ngoài;

 

b) Lợi dụng việc kết hôn để được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích ích kỷ khác.

 

Kết quả là những người kết hôn giả để xuất cảnh hoặc nhập cảnh vào đất nước; Nhập quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch nước ngoài… bị xử phạt hành chính với mức phạt 10 đến 20 tỷ đồng. Ngoài ra, tùy theo hình thức và mức độ...



Xem tiếp »

 

Thế nào là kết hôn giả tạo?


Kết hôn là sự kiện quan trọng của đời người dựa trên sự tự nguyện của đôi bên nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Thế nhưng, trong xã hội ngày nay nhiều cặp đôi đã lợi dụng việc kết hôn giả tạo để trục lợi nhằm đạt được mục đích cá nhân. Vậy kết hôn giả tạo là gì? Chế tài xử lý ra sao?

Các điều kiện chung để kết hôn theo luật hiện hành

 

Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

 

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ đủ 18 tuổi Kết hôn là quyết định tự nguyện;

 

Cả hai bên không bị mất tư cách pháp luật dân sự của mình;

 

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm:

 

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

 

Tảo hôn, cưỡng ép, tảo hôn, lễ kết hôn;

 

Người đã có vợ, có chồng mà kết hôn, sống chung với người khác hoặc độc thân, độc thân mà kết hôn, sống chung với một người có vợ, có chồng,

 

Hôn nhân giữa những người cùng dòng họ; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa bố, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của phụ nữ, mẹ kế với con riêng của một người đàn ông; Nhà nước không thừa nhận hôn nhân đồng giới.

 

Tìm hiểu thêm: giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi

Hôn nhân giả tạo là gì?

 

Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Kết hôn giả tạo là hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài; được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích khác nhưng không được nuôi gia đình.

”Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“ Kết hôn không phải là một trong những trường hợp bị cấm. quy định tại các điểm a, b, c và d tiểu mục 2 Điều 5 của Luật này. “Tại tiểu mục a, tiểu mục 2, điều 5 quy định về một trong những trường hợp bị cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.

Trên thực tế, việc kết hôn thuận lợi vẫn được đảm bảo về mặt thủ tục và các cặp đôi vẫn nhận được giấy đăng ký kết hôn.

Tuy nhiên, mục đích của cuộc hôn nhân không được đảm bảo, thủ tục kết hôn và pháp lý chỉ là hình thức trên giấy tờ chứ hai người chưa từng chung sống hoặc nhanh chóng ly hôn. sau khi đạt được mục tiêu.

Do đó, trường hợp kết hôn giả vì bất kỳ lý do gì đều bị cấm kết hôn Hợp đồng này bị Tòa án hủy bỏ theo yêu cầu của chủ thể có quyền tìm kiếm sự vô hiệu của việc kết hôn trái pháp luật theo quy định của Quy chế này.

 

Xem thêm: thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

 

Chế tài xử lý vi phạm kết hôn giả tạo theo pháp luật hiện nay

 


Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ hệ thống hôn nhân và gia đình, khi có lý do vi phạm việc kết hôn thì người ta bị xử phạt hành chính. Tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 110/2013 / Pháp lệnh NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,hành chính tư pháp, Hôn nhân và Gia đình và Thi hành án dân sự đã quy định rõ:

“ 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

 

a) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam hoặc công dân nước ngoài;

 

b) Lợi dụng việc kết hôn để được hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc nhằm mục đích ích kỷ khác.

 

Kết quả là những người kết hôn giả để xuất cảnh hoặc nhập cảnh vào đất nước; Nhập quốc tịch Việt Nam, nhập quốc tịch nước ngoài… bị xử phạt hành chính với mức phạt 10 đến 20 tỷ đồng. Ngoài ra, tùy theo hình thức và mức...



Xem tiếp »

9 Trang « < 6 7 8 9 > 
Thông tin cá nhân

trongan1012
Họ tên: trọng an
Nghề nghiệp: lawer
Sinh nhật: 3 Tháng 3 - 1982
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com