Mar 24 2022, 11:43 PM
Bởi: trongan1012
Khi nào được vượt đèn đỏ?
Giao thông trong cuộc sống hằng ngày rất quan trọng đối với việc lưu thông trên các tuyến đường của mỗi cá nhân. Và để đảm bảo được sự an toàn của mọi người nhà nước ta đã đề ra các quy định đối của các phương tiện và cách di chuyển khi tham gia giao thông. Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin hữu ích về những tình huống được vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông. Các trường hợp được phép vượt đèn đỏ khi tham gia giao thôngNếu có hiệu lệnh của người điều khiển giao thôngTheo như bộ Luật Giao thông đường bộ thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lực của người điều khiển giao thông trong các trường hợp có các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực theo thứ tự đó chính là: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; Hiệu lệnh của đèn tín hiệu; Hiệu lệnh của biển báo hiệu và hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường. Xem thêm về: chở quá số người quy định Trong trường hợp có các xe ưu tiênCũng theo như bộ Luật Giao thông đường bộ thì các xe ưu tiên được quy định khi tham gia giao thông khi thực hiện nhiệm vụ của mình phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau đây: phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ và đối với các loại xe ưu tiên sẽ được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ. Mặt khác xe ưu tiên phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông trong các trường hợp đó chính là: xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Xem thêm về: đeo tai nghe khi lái xe Trên các tuyến đường có vạch kẻ loại mắt võngTheo Bộ Giao thông vận tải thì vạch kẻ kiểu mắt võng có chức năng đó chính là dùng để báo hiệu cho người tham gia giao thông không được dừng xe trong vị trí có bố trí vạch để tránh gây nên sự bất tiện cho giao thông trong các phạm vi như :nút giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe. Nói tóm lại khi có kiểu vạch kẻ loại mắt võng thì trong phạm vi vạch này, người tham gia giao thông đi trên đường không được phép dừng xe, tránh ùn tắc. Xem thêm về: các loại biển số xe Khi trên đường có các biển báo hay các đèn tín hiệu cho phép các phương tiện tiếp tục di chuyểnTrong trường hợp này các phương tiện khi tham gia giao thông sẽ được tiếp tục rẽ hay đi thẳng theo nhu cầu của bản thân mặc dù có đèn đỏ. Trong trường sau sẽ các phương tiện vẫn sẽ được phép di chuyển: khi có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông và khi có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ. Được phép vượt đèn đỏ trong các trường hợp đặc biệtTrong một số trường hợp hi hữu thì người tham gia giao thông khi vượt đèn đỏ sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính đó là: thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; trong trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm hành chính khi tham gia giao thông không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ độ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 11:42 PM
Bởi: trongan1012
Ban hành văn bản pháp luật để quản lý hành chính nhà nước
Đối với văn bản hành chính là một loại văn bản thường được dùng trong cơ quan nhà nước với mục đích nhằm truyền đạt những yêu cầu hoặc nội dung nào đó từ cấp trên xuống hay với mục đích bày tỏ những nguyện vọng, ý kiến của cá nhân, tập thể tới cơ quan và người có những quyền hạn để thực thi giải quyết. Xem thêm: đưa vào trường giáo dưỡng Thế nào là văn bản hành chính?Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính quy phạm hành chính nhà nước, những văn bản này có nhiều vai trò khác nhau. Chúng có thể nhằm thông báo, truyền đạt thông tin từ cá nhân, tổ chức, các cơ quan nhà nước này đến một hay nhiều cá nhân, tổ chức khác. Loại văn bản hành chính này cũng có thể sử dụng để cụ thể hóa những văn bản pháp quy hay giải quyết những công việc nhất định, cụ thể vào quá trình quản lý hay nhằm điều hành một tổ chức, cơ quan. Như thường ngày, ta thường tiếp xúc, dễ gặp thấy rất nhiều văn bản như quyết định của cơ quan nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền. Chẳng hạn như các quyết định nâng lương, quyết định xử lý luật lao động, quyết định thông báo cuộc họp, thư mời họp… Căn cứ vào nội dung và hình thức của các văn bản đó, ta có thể phân loại nó thành văn bản hành chính. Những đặc điểm của văn bản hành chínhNhư đã nói ở trên, đối với loại văn bản hành chính sẽ là văn bản thường được sử dụng để truyền đạt, diễn tả những yêu cầu, nội dung nào đó từ cấp trên xuống hay mục đích nhằm bày tỏ những nguyện vọng, ý kiến của các cá nhân, tập thể tới các cơ quan và người có những quyền hạn để tiến hành giải quyết Từ đó, có thể nhận thấy rõ rằng văn bản hành chính phải có những nội dung bắt buộc, tiêu chí bắt buộc dưới đây: – Nội dung Quốc hiệu và tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Độc lập Tự do Hạnh phúc – Thông tin Địa điểm và ngày tháng năm tiến hành tạo lập văn bản – Thông tin họ và tên, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan tiến hành nhận văn bản: Kính gửi Ông Hoàng Văn A – Phó Chủ tịch UBND Huyện Y – Thông tin Họ và tên, chức vụ của người gửi hoặc tên cơ quan, tổ chức, tập thể gửi văn bản hành chính đó – Nội dung thông báo hoặc đề nghị báo cáo văn bản: Cần nên ghi rõ, cụ thể nội dung cần báo cáo, thông báo – Chữ ký và họ tên người muốn gửi văn bản hành chính: Người đứng đầu, người đại diện sẽ ký tên và đóng dấu vào văn bản hành chính Xem thêm: thủ tục đưa vào trường giáo dưỡng Thẩm quyền ban hành văn bản hành chính?Văn bản hành chính là một loại văn bản thuộc vào hệ thống những loại văn bản do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành. Văn bản hành chính này mang thông tin quy phạm của Nhà nước và chúng nhằm truyền tải, diễn tả một cách cụ thể hóa những trách nhiệm thi hành và thực hiện các văn bản pháp quy khác, việc ban hành văn bản hành chính sẽ nhằm thực hiện giải quyết các công việc có trong khâu quản lý. Mặt khác, thì văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích để truyền tải những thông tin, nội dung hay yêu cầu bất kỳ nào đó từ cấp trên đưa xuống hay là văn bản thể hiện quan điểm, ý kiến cá nhân của cá nhân hoặc một tổ chức, tập thể nào đó tới các cá nhân, tổ chức hay cơ quan khác có thẩm quyền, vai trò để được giải quyết. Văn bản hành chính nhà nước có vai trò rất quan trọng hiện nay bởi nó Cụ thể hóa được những văn bản mang tính quy phạm pháp luật. Đồng thời là văn bản hướng dẫn một cách cụ thể các chủ trương, chính sách mà Nhà nước ban hành. Hỗ trợ đắc lực trong việc quản lý các công việc hành chính Nhà nước và những thông tin về pháp luật liên quan được áp dụng đúng với các đối tượng cụ thể. Đối với... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 11:40 PM
Bởi: trongan1012
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa ông bà nội, ông bà ngọai và cháu
Ngoài bố mẹ, thì ông bà nội, ông bà ngoại là những người có mối quan hệ gắn bó nhất đối với cháu. Trong những trường hợp cha mẹ không thể thực hiện được việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì ông bà sẽ đảm nhận trách nhiệm này. Đồng thời, các cháu cũng có quyền và nghĩa vụ với ông bà nội và ông bà ngoại của mình. Vậy, Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa ông bà nội, ông bà ngọai và cháu được quy định như thế nào theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình? Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của ông bà nội, ông bà ngoại đối với cháuTheo quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì “Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.” - Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền và nghĩa vụ trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục các cháu. Trong phạm vi gia đình thành viên lớn tuổi nhất cũng như có vị trí cao nhất về thức bậc trong gia đình chính là ông bà. Xuất phát từ lý do đó mà ông bà có trách nhiệm bao quát đối với tất cả các cháu, mà đặc biệt là trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu các cháu còn nhỏ trong gia đình. Tuy nhiên trong trường hợp cha mẹ cháu còn sống, trách nhiệm này của ông bà chỉ mang tính hỗ trợ. Xem thêm nội dung khác: điều kiện nhận con nuôi - Ông bà nội, ông bà ngoại phải có trách nhiệm sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu của mình. Trong truyền thông văn hóa của dân tộc, truyền thống “kính lão đắc thọ” luôn được người Việt tôn trọng và đề cao. Theo đó con, cháu trong gia đình bao giờ cũng phải luôn yêu thương và kính trọng đối với ông bà, cha mẹ. Tuy nhiên để được các cháu yêu kính và để xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc, lành mạnh, bền vững, thì trước hết ông bà phải có trách nhiệm làm gương tốt cho con cháu. Như vậy, việc sống mẫu mực và nêu gương là điều kiện mang tính tiên quyết trong xây dựng gia đình văn hóa. - Ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng. Quy định này của pháp luật nhằm hướng đến việc xác định, nghĩa vụ của ông bà trong trường hợp cháu thuộc hoàn cảnh khó khăn không còn điều kiện để sinh sống, tuy nhiên phải là khi ông bà có khả năng như có tài sản hay sức khỏe để có thể nuôi dưỡng cháu . Như vậy, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cháu của ông bà được pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta thừa nhận ở hàng thứ ba và có thể phát sinh trong các trường hợp sau đây: - Một là, khi cha mẹ của cháu không còn và cháu không thể nhận được sự chăm sóc, nuôi dưỡng từ anh, chị, em (xuất phát từ việc cháu không có anh, chị, em hoặc anh, chị, em đều là người chưa thành niên hoặc đã thành niên, nhưng họ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng); - Hai là, khi cha mẹ của cháu không có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ cảm nhận. Cha mẹ không có đủ điều kiện có thể thuộc các trường hợp: cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên hoặc cha mẹ không có điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Thêm vào đó, cháu không có anh, chị, em chăm sóc, nuôi dưỡng. Và việc này sẽ không phụ thuộc vào việc cha mẹ của cháu có hay không có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ cha mẹ của cháu còn tồn tại hay đã chấm dứt,... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 11:39 PM
Bởi: trongan1012
Điều kiện kinh doanh taxi
Ngày nay taxi là một phương tiện rất hữu ích đối với việc phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của mọi người trong toàn xã hội. Chính vì vậy không ít các chủ đầu tư đã hoạt động kinh doanh taxi để thu được các lợi nhuận.Vậy điều kiện để kinh doanh taxi là gì? Mời bạn đọc hãy cùng tham khảo các thông tin qua bài viết dưới đây. Những quy định cơ bản về điều kiện kinh doanh dịch vụ taxiViệc đầu tiên của mỗi chủ đầu tư nếu muốn kinh doanh taxi đó chính là phải đáp ứng các điều kiện chung về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Bên cạnh đó còn cần phải có các điều kiện riêng thỏa mãn các yếu tố sau đây: Đối với các điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải đáp ứng các nhu cầu đó chính là: Đơn vị kinh doanh phải đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật; về hình thức thù Phương tiện phải đảm bảo về số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh đó chính là khi có các phương án kinh doanh được duyệt thì phải có đủ số lượng phương tiện mặt khác theo các quy định của pháp luật các đơn vị kinh doanh vận tải hay đơn vị kinh doanh phải cung cấp các quyền và nghĩa vụ sử dụng hợp pháp trong công tác sử dụng taxi điều này có nghĩa rằng về vấn đề phương tiện của các doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải của các tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản. Trong các trường hợp sở hữu là các hợp tác xã thì phải có hợp đồng dịch vụ và trong bản hợp đồng đó phải quy định hợp tác xã phải đáp ứng đủ các yêu cầu để sử dụng hình thức này đó chính là về phía người sở hữu các xe taxi phải là những người có quyền và nghĩa vụ đối với các trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã; Về vấn đề bảo vệ môi trường và yếu tố an toàn khi đi xe thì các chủ sở hữu khi hoạt động kinh doanh thì đều phải bảo đảm được độ an toàn về kỹ thuật và các biện pháp khắc phục khi có những sự cố không may có thể xảy ra ; Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định. Xem thêm về: Mẫu quyết định bổ nhiệm Những quy định về các chủ thể khi sử dụng dịch vụ taxiVề những chủ thể là các cá nhân, tổ chức hay các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ taxi cần phải đáp ứng các nhu cầu đó chính là về vấn đề lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải đảm bảo rằng các yêu cầu sau đây: Về phía người lái xeLái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; Giữa hai bên lái xe và nhân viên phục vụ trên xe đều phải có hợp đồng lao động. Và hợp đồng đó sẽ được viết bằng văn bản ở nơi các đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu. Những trường hợp sẽ không phải làm hợp đồng là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh. Để đảm bảo được sự an toàn khi điều khiển xe thì người cầm lái của vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên. Đối với những người hoạt động trong các ngành kinh tế, kỹ thuật khác thì yêu cầu người đó phải có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải trong thời hạn là từ 3 năm trở lên. Xem thêm về: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty tnhh 2 thành viên Về nơi đỗ xeVề nơi đỗ xe của các đơn vị kinh doanh vận tải phải đáp ứng các nhu cầu đó chính là vấn đề về an toàn giao thông. Không thể cho xe đỗ ở những nơi giao nhau nguy hiểm hay có địa hình phức tạp quá rộng hoặc quá hẹp sẽ dẫn đến những tai nạn không may có thể xảy ra và phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông. Công tác phòng chống cháy, nổ phải được các doanh nghiệp chú ý và... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 10:41 PM
Bởi: trongan1012
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm
Trong các giao dịch khi đến thời điểm các bên sẽ tiến hành xử lý tài sản đảm bảo thì đó chính là hạn khi thực hiện nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ được đảm bảo không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ. Vậy nó được quy định như thế nào và có thứ tự ra sao? Mời bạn đọc hãy cùng tham khảo những thông tin quan trong và hữu ích qua bài viết dưới đây. Giao dịch bảo đảm được hiểu như thế nào?Giao dịch bảo đảm là một thuật ngữ được dùng rất nhiều trong dân sự và không thể không kể đến các giao dịch trong quan hệ kinh doanh thương mại, nó có vai trò và chức năng rất quan trọng bởi vì nó công cụ hữu hiệu nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ, vừa bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của bên có quyền. Giao dịch này giúp một một bên sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình hoặc sử dụng uy tín của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình hoặc của chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ dân sự hay còn gọi là bên bảo đảm. Ngoài biện pháp tín chấp ra thì các giao dịch bảo đảm theo pháp luật Việt Nam chủ yếu có tính chất tài sản. Mỗi bên các giao dịch bảo đảm ở mỗi nước đều có những đặc điểm khác nhau nhưng đều có đặc điểm chung đó chính là đều thừa nhận bên bảo đảm có quyền sử dụng tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của mình. Xem thêm về: sang tên sổ đỏ cho con Tài sản đảm bảo được hiểu như thế nào?Theo như bộ luật dân sự thì tài sản bao gồm bất động sản và động sản, bên cạnh đó tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm được thực hiện thông qua bên bảo đảm bằng việc sử dụng các tài sản thì được gọi là tài sản bảo đảm. Như chúng ta đã biết rằng bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai hay nói cách khác tài sản bảo đảm phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, được phép giao dịch và không có tranh chấp, tài sản bảo đảm cũng có thể là quyền sử dụng đất. Tài sản bảo đảm cũng có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu của người thứ ba hoặc quyền sử dụng đất của người thứ ba nếu bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người thứ ba có thoả thuận đúng theo các quy định pháp luật. Xem thêm về: sang tên sổ đỏ thừa kế Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?Pháp luật nhà nước ta quy định rằng đối với nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm được ưu tiên trước nghĩa vụ trả nợ không có bảo đảm bên cạnh đó nếu có nhiều nghĩa vụ trả nợ cùng có tài sản bảo đảm thì sẽ được nắm giữ tài sản cầm cố hay đăng ký thế chấp tài sản trước hay được hiểu là thứ tự khi ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm theo thứ tự có hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba. Vê thứ tự ưu tiên thanh toán tài sản bảo đảm xảy ra theo các trình tự sau: chi phí bảo quản, bán tài sản và xử lý tài sản; nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có. Thực tế hiện nay ta thấy không còn quy định cụ thể về thứ tự thanh toán các nghĩa vụ được bảo đảm khi bán tài sản bảo đảm. Các bên tự thỏa thuận các thứ tự khi thu gốc và lãi đối với việc khi bán tài sản bảo đảm, trong trường hợp với các tổ chức tín dụng nếu vay quá hạn thì các tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau từ tiền bán tài sản bảo đảm và trách nhiệm tiếp tục trả nợ chỉ có thể là của bên có nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp. Trên thực tế không bảo đảm quyền ưu tiên theo thứ tự đăng ký thế chấp, mà theo khả năng quản lý, nắm giữ, thu giữ... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 10:40 PM
Bởi: trongan1012
Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn
Công đoàn là tổ chức có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quyền lợi chính đáng của người lao động trong quan hệ với người sử dụng lao động. Vậy, cụ thể công đoàn có vai trò gì và việc đăng ký và công nhận công đoàn có phức tạp hay không? Công đoàn là gì?Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội quy mô lớn do giai cấp công nhân và người lao động tự nguyện thành lập, là thành viên của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng **** Việt Nam; Công đoàn đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động) cùng với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp; vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, tuân theo pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xem thêm: bảo hiểm xã hội tự nguyện Vai trò của công đoàn- Hướng dẫn, tư vấn quyền và nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động. - Thay mặt người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể. - Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, tiền lương, tiêu chuẩn lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy, quy chế lao động. - Trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động, công đoàn sẽ thực hiện đối thoại với người sử dụng lao động. - Tư vấn pháp luật cho người lao động. - Tham gia với các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động - Khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc người lao động bị xâm phạm thì đề nghị cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. - Khi quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm thì thay mặt tập thể người lao động khởi kiện ra Tòa án; trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bị xâm phạm thì thay mặt người lao động khởi kiện ra Tòa án với sự ủy quyền của người lao động. - Thay mặt tập thể người lao động tham gia tố tụng các vụ án lao động, hành chính, phá sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể lao động và người lao động. - Tổ chức cũng như lãnh đạo việc đình công theo quy định của pháp luật Tại sao người lao động nên tham gia vào công đoàn cơ sởThứ nhất, khi tham gia vào công đoàn cơ sở, người lao động sẽ nâng cao vai trò của mình trong doanh nghiệp. Cụ thể, khi trở thành Đoàn viên công đoàn, người lao động sẽ nắm được các quyền rất quan trọng như tham gia xây dựng, cho ý kiến, thông qua các nội quy, quy chế có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tập thể người lao động cũng như việc cho ý kiến, tham gia tổ chức, lãnh đạo về vấn đề đình công tại doanh nghiệp. Thứ hai, Công đoàn đứng ra bảo vệ và hỗ trợ khi quyền và lợi ích chính đáng của người lao lao động bị xâm phạm. Cụ thể, được người lao động sẽ được Công đoàn hỗ trợ, tư vấn, trợ giúp về pháp lý miễn phí về pháp luật lao động và Công đoàn, cũng như đại diện tham gia tố tụng các vụ án về lao động. Thứ ba, người lao động được tổ chức Công đoàn hỗ về mặt vật chất và tinh thần như: kinh phí trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và đặc biệt là hỗ trợ trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của Đoàn viên công đoàn cơ sở. Thứ tư, mang đến cho người lao động sự cân bằng lợi ích và vị thế so với người sử dụng... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 10:38 PM
Bởi: trongan1012
Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
Tranh chấp tài sản là một trong những vụ việc dân sự phổ biến từ trước đến nay. Mỗi khi gặp các tình huống tranh chấp tài sản thì vấn đề được đặt ra xử lý tài sản bảo đảm thế nào vừa hợp tình, vừa hợp lý, tuân thủ quy định pháp luật. Cùng tìm hiểu nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành
Mar 24 2022, 10:37 PM
Bởi: trongan1012
Thế nào là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ?
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được coi như là một chế định của luật dân sự Việt Nam hiện hành và chế định này đã được ghi nhận rất sớm trong các bộ luật dân sự trước đây ở các nước trên thế giới. Như vậy, bạn đã biết về chế định biện pháp bảo đảm nghĩa vụ này hay chưa? Cùng tìm hiểu với chúng tôi về chế định này dưới bài viết sau đây nhé! Xem thêm: https://everest.org.vn Tổng quan về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sựTheo Điều 292 BLDS năm 2015 quy định có 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, cụ thể sẽ được nêu chi tiết dưới đây: Cầm cố tài sảnViệc cầm cố là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản cho bên có quyền giữ với mục đích rằng muốn đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ cần thiết sau này. Tài sản cầm cố buộc phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên có nghĩa vụ trong quan hệ. Khi thực hiện chuyển giao các tài sản cầm cố buộc bên có nghĩa vụ phải tiến hành chuyển giao tài sản kèm với giấy tờ quyền sở hữu tài sản (trường hợp nếu có). Thế chấp tài sảnThế chấp tài sản là việc một bên có quyền – hay còn gọi là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia – hay còn gọi là bên nhận thế chấp. Khác với cầm cố tài sản thì trong thế chấp tài sản sẽ không cần chuyển giao cho bên nhận thế chấp, mà vẫn do bên thế chấp nắm giữ. Đặt cọcĐối với biện pháp bảo đảm đặt cọc sẽ là việc một bên - bên đặt cọc sẽ bàn giao cho bên kia - bên nhận đặt cọc bao gồm một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác hay còn gọi là tài sản đặt cọc tuy nhiên sẽ chỉ trong một thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện đúng với hợp đồng. Tuy nhiên, đối với biện pháp bảo đảm đặt cọc chỉ được áp dụng với đối tượng là động sản là tiền hoặc vật có giá trị được quy định trong Điều 105 BLDS 2015, dựa vào đó mà bên có quyền sẽ nắm giữ tài sản đặt cọc. Các bên xác lập biện pháp đặt cọc nhằm đảm bảo cho việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Ký cượcKý cược cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ phổ biến. Ký cược là một biện pháp bảo đảm mà việc bên thuê tài sản là động sản sẽ được chuyển giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác – còn gọi là tài sản ký cược trong một thời hạn, thời gian để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Chính vì thế mà ký cược sẽ hình thành từ hợp đồng cho thuê tài sản có đối tượng chính là động sản. Và từ đây ký cược sẽ được coi như là một hình thức đảm bảo bên thuê sẽ phải bắt buộc trả lại tài sản sau khi hết thời hạn đã thuê. Khi hết thời hạn, hiệu lực quy định như trong ký cược trước đó, bên ký cược có thể được nhận lại tài sản ký cược khi đã trả đủ tài sản thuê và sẽ phải thanh toán tiền thuê đầy đủ cho bên có quyền. Xem thêm: luật sư tư vấn đất đai Ký quỹKý quỹ cũng là một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ tương đối giống với ký cược tuy nhiên chúng là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá... các loại tài sản vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng mà hai bên trong quan hệ phải mở một tài khoản tại ngân hàng, nhưng chúng sẽ không được sử dụng tài khoản đó khi hợp đồng chưa chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo nghĩa vụ quy định thì ngân hàng nơi ký quỹ sẽ phải sử dụng tài sản đó để thanh toán cho bên có quyền – bên nhận ký quỹ. Bảo lưu quyền sở hữuTrong hợp đồng... Xem tiếp »
Mar 24 2022, 10:35 PM
Bởi: trongan1012
Nguyên tắc quả̉n lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành
Mỗi ngành nghề đều có những nguyên tắc riêng cần phải tuân thủ. Trong quản lý hành chính nhà nước cũng vậy. Một trong những nguyên tắc cơ bản trong ngành này chính là quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành. Vậy nguyên tắc này nên hiểu như thế nào? Biểu hiện của nguyên tắc ra sao? Thế nào là quản lý ngành, liên ngành và quản lý theo chức năngNgành là một khái niệm chung chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh có cùng cơ cấu kinh tế kỹ thuật. Hoặc các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống nhau. Khái niệm ngành chắc chắn không còn xa lạ với mọi người. Chúng ta thường hay nhắc đến ngành may mặc, ngành thực phẩm,... Vậy quản lý theo ngành và liên ngành là như thế nào? Quản lý theo ngành chính là hoạt động của các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội có cùng cơ cấu, hoạt động, mục đích giống nhau. Các đơn vị này đều hướng tới làm cho hoạt động của các tổ chức này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng và đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội. Liên ngành là khái niệm liên quan đến việc kết hợp hai hay nhiều ngành hay lĩnh vực thành một hoạt động. Quản lý liên ngành chính là việc các đơn vị, tổ chức của nhiều ngành nghề khác nhau phối hợp để hướng tới mục đích hoạt động chung. Trong khi đó, khái niệm quản lý theo chức năng thì được hiểu là việc quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định. Ví dụ như quản lý kế hoạch, quản lý trong tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động, nội vụ. Hay quản lý trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ. Kết hợp giữa quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng, quản lý liên ngành được coi là một nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Tìm hiểu thêm: vi phạm hành chính Biểu hiện nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngànhNguyên tắc được đặt ra nhằm hướng tới sự thống nhất thực hiện của các cơ quan ban ngành. Trong thực tiễn nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành được áp dụng khá chặt chẽ. Biểu hiện của nó rất đa dạng trong các lĩnh vực. Đầu tiên, các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy định có liên quan đến chức năng quản lí của mình theo quy định của pháp luật. Các quy định này có tính chất bắt buộc thực hiện đối với các ngành. Các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lý các hành vi vi phạm. Thứ hai, các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý. Các quy định này cũng có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của ngành. Các cơ quan quản lý ngành cũng có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý đó. Các cơ quan quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng trong phạm vi công việc có quyền phối hợp với nhau. Từ đó, ban hành các quyết định quản lý có hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công quản lý. Tìm hiểu thêm:tham-quyen-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh/ Tại sao quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành là cần thiết?Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý liên ngành. Bởi đây chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ phận và theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành và các cấp. Không thể có một ngành nào tồn tại và hoạt động một cách riêng rẽ, độc lập.... Xem tiếp »
Mar 22 2022, 11:47 PM
Bởi: trongan1012
Quy định xử phạt hành vi vi phạm tốc độ
Hiện nay, việc sử dụng các phương tiện từ ô tô, mô tô, xe máy để tham gia giao thông ngày càng trở nên phổ biến hơn. Các vụ va chạm, tai nạn giao thông xuất phát từ việc vi phạm tốc độ của người điều khiển các phương tiện này cũng tăng qua từng năm. Do đó, pháp luật cũng quy định các mức phạt cụ thể đối với việc vi phạm tốc độ của các phương tiện giao thông. Từ đó nhằm răn đe, giáo dục để người tham gia giao thông có ý thức hơn khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Hành vi vi phạm tốc độ là gì?Vi phạm tốc độ là một lỗi phổ biến nhất mà người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông hay mắc phải. Đối với các tuyến đường nhất định, sẽ có các quy định về tốc độ tối đa của phương tiện để người điều khiển phương tiện giao thông với tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông cũng như đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra. Vi phạm tốc độ cũng đồng nghĩa với việc người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị giảm khả năng phản ứng trước những tình huống bất ngờ, tăng khả năng gây ra va chạm và thậm chí là thương vong cho chính người điều khiển và những người tham gia giao thông khác. Ngoài ra, vi phạm tốc độ còn là việc người điều khiển phương tiện giao thông điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. Quy định xử phạt hành vi vi phạm tốc độMức xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tựMức xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019: - Đối với người điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Nội dung khác: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Mức xử phạt đối với xe ô tô và các loại xe tương tự ô tôMức xử phạt đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô vi phạm tốc độ được quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019: - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h hoặc chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm còn bị áp dụng các hình thức phạt bổ sung như: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng tùy vào hành vi vi phạm thuộc mức phạt nào. Tìm hiểu thêm: quay đầu xe Mức xử phạt đối với máy kéo, xe máy chuyên dùngMức xử phạt đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm tốc độ được quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2019: - Đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Khi nào được vượt đèn đỏ?
Ban hành văn bản pháp luật để quản lý hành Quyền và nghĩa vụ về nhân thân Điều kiện kinh doanh taxi Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm Thế nào là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ? quả̉n lý theo ngành kết hợp xử phạt hành vi vi phạm tốc độ (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |