viett's Blog

9 Trang  1 2 3 > » 

 

Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?

Như chúng ta đã biết để điều khiển xe từ 50 phân phối trở lên đều phải có giấy phép lái xe, chính vì vậy nó rất quan trọng khi tham gia giao thông. Nhưng nếu chẳng may bị mất bằng lái xe trong trường hợp sơ suất thì chúng ta phải làm như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ đem đến cho bạn đọc những thông tin quan trọng và hữu ích đối với vấn đề này. 

Những trường hợp mất bằng lái xe và các biện pháp

Đối với các trường hợp sẽ có những giải pháp khác nhau và phương thức thực hiện cũng hoàn toàn khác được thể hiện qua những nội dung sau:

Nếu mất giấy phép lái xe lần đầu tiên vẫn còn hồ sơ gốc

Trong trường hợp này các chủ sở hữu của các bằng lái xe cần phải đến cơ quan cấp giấy phép để xác nhận việc mình đã đánh mất bằng lái và  tiến hành làm các thủ tục là các giấy tờ để nộp lên sở giao thông vận tải và quá trình làm đơn cần đáp ứng đầy đủ các giấy tờ như sau: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo quy định có ghi ngày tiếp nhận của cơ quan tiếp nhận; chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu bản sao có công chứng và hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe a1 bị mất (Nếu có). Nếu còn thời hạn sử dụng dưới 3 tháng chủ sở hữu bằng lái xe vẫn còn hồ sơ trong cơ quan quản lý sát hạch mà không phát hiện ra bằng lái bị các cơ quan có thẩm quyền thu hồi và xử lý thì sau 2 tháng nộp hồ sơ với đầy đủ các thủ tục như trên thì sẽ được cấp lại bằng lái xe theo cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc. Đối với thời hạn dưới 3 tháng là như vậy nhưng nếu trong trường hợp người sử dụng bằng lái có thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm nếu không bị  các cơ quan có thẩm quyền thu hồi và xử lý thì sau 2 tháng nộp hồ sơ với đầy đủ các thủ tục như trên trong trường hợp còn hồ sơ gốc thì phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. 

Xem thêm về: biển báo cấm ô tô

Nếu mất giấy phép lái xe lần đầu tiên không còn hồ sơ gốc 

Trong trường hợp này nếu chủ sở hữu bị mất giấy phép lái xe mà có thời gian là quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,không bị  các cơ quan có thẩm quyền thu hồi và xử lý  khi tra cứu vi phạm của người lái xe thì sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc. Còn trong trường hợp chủ sở hữu bị mất giấy phép lái xe mà có thời gian là quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch và không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý mặt khác khi tra cứu vi phạm thì sau 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ với đầy đủ các thủ tục như trên thì phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc.

Xem thêm về: biển báo cấm rẽ phải

Nếu mất giấy phép lái xe lần thứ hai và nhiều lần

Trong trường hợp này nếu chủ sở hữu bị mất giấy phép lái xe mà có thời gian là thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất,có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch,không bị  các cơ quan có thẩm quyền thu hồi và xử lý  khi tra cứu vi phạm của người lái xe thì sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc. 

Xem thêm về: biển báo cấm rẽ trái

Trong trường hợp mất giấy phép lái xe và bị mất hồ sơ gốc

Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng...



Xem tiếp »

 

Quản lý nhà nước bằng hình thức thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý

Quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý được thực hiện thông qua một số hình thức nhất định. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến thông tin về hình thức quản lý nhà nước bằng việc thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý.

Quản lý nhà nước là gì?

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà các tầng lớp cầm quyền theo đuổi.


Hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước vận hành như một thực thể thống nhất từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính được thực hiện bởi cơ quan hành pháp và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những hình thức biểu hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều hành các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện như: ban hành các văn bản pháp luật, áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp, thực hiện các hoạt động mang tính chất pháp lý…

Xem thêm nội dung hấp dẫn khác: tiếp công dân

Quản lý hành chính nhà nước có vai trò như thế nào?

Đối với công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, quản lý hành chính nhà nước đóng vai trò rất quan trọng, được thể hiện như sau:

Thứ nhất: quản lý nhà nước sở hữu một chức năng quan trọng chủ yếu là chấp hành. Để có thể từng bước thực hiện hóa các mục tiêu cũng như các ý tưởng chính trị của đất nước hoặc cơ quan đại diện của nhân dân, quản lý nhà nước trở thành một khâu mang tính tổng quát cho toàn bộ quá trình. Trên cơ sở chức năng của quản lý nhà nước, mục tiêu chính trị quốc gia được hoàn thành, và lợi ích của nhân dân được cải thiện. 

Thứ hai: vai trò định hướng, điều chỉnh các mối quan hệ chủ đạo trong xã hội thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước. Đây được xem như kim chỉ nam để hướng dẫn cũng như điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.

Thứ ba: việc quản lý hành chính nhà nước đóng vai trò xúc tiến cơ hội phát triển của xã hội. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước sẽ  góp phần làm phát sinh điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội. Đồng thời, hoạt động quản lý nhà nước cũng cho thấy tín hiệu tích cực từ mục tiêu phát triển nguồn tài nguyên và làm suy giảm đến mức tối thiểu sự xuống cấp của môi trường. 

Thứ tư: Dịch vụ công xã được đảm bảo cung cấp dưới sự quản lý hành chính nhà nước. Nhờ đó, quá trình hình thành thói quen dân chủ hóa cuộc sống của người dân được đảm bảo duy trì và phát triển.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm: Người chưa thành niên

Nội dung của hình thức quản lý nhà nước bằng việc thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý

Những hoạt động khác mang tính chất pháp lý là các hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước khi phát sinh những điều kiện tương ứng. Các điều kiện này đã được quy định trước trong các văn bản quy phạm pháp luật nhưng không cần ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

Các hoạt động khác mang tính chất pháp lý bao gồm những hoạt động rất phổ biến và đa dạng có thể kể đến như: 

– Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn cũng như phòng ngừa vi phạm pháp luật như kiểm tra tạm vắng, tạm trú, kiểm tra giấy phép lái xe…

– Hoạt động đăng ký những sự kiện nhất định như hộ tịch.

– Lập cũng như cấp một số giấy...



Xem tiếp »

 

Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

Bên cạnh việc chăm sóc, nuôi dưỡng thì giữa ông bà nội, ông bà ngoại còn và cháu còn có các nghĩa vụ về tài sản như việc thừa kế và cấp dưỡng. Vậy, chúng ta cùng tìm hiểu pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

Quyền được hưởng thừa kế giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

Cháu sẽ được hưởng di sản của ông bà nội, ông bà ngoại khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Thứ nhất, hưởng tài sản thừa kế theo di chúc. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 624 thì “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mất”. Do vậy, ông bà nội, ông bà ngoại hoàn toàn có thể lập di chúc để định đoạt cho cháu được hưởng di sản của mình.

- Thứ hai, trường hợp thừa kế thế vị. Trường hợp này, cha hoặc mẹ của cháu là người đáng ra được hưởng di sản của ông bà nhưng họ lại mất trước hoặc cùng ngày với ông bà thì người cháu sẽ được thay thế cha hoặc mẹ mình để được hưởng di tài sản thừa kế từ ông bà.

- Thứ ba, nhận thừa kế theo pháp luật trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không có hoặc không còn ai. Theo quy định pháp luật dân sự thì cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà, và được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm: đăng ký kết hôn với người nước ngoài

- Thứ tư, trường hợp bố mẹ chưa khai nhận di sản thừa kế nhưng đã mất thì cháu sẽ được hưởng tài sản thừa kế của ông bà. Trường hợp thừa kế thông thường, sau khi mở thừa kế, cha, mẹ chưa đi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì đã mất, số di sản thừa kế của ông, bà mà cha, mẹ được hưởng sẽ trở thành di sản của cha,mẹ và con sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản đó.

Các trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại được hưởng thừa kế của cháu:

- Thứ nhất, hưởng thừa kế theo di chúc. Cũng như việc cháu được hưởng di sản theo di chúc của ông bà thì ông bà cũng sẽ được hưởng di sản của nếu nội dung di chúc cháu để lại tài sản thừa kế cho ông bà.

- Thứ hai, trường hợp hưởng thừa kế theo quy định pháp luật. Nếu cháu là hàng thừa kế thứ hai của ông bà thì ông bà cũng thuộc hàng thừa kế thứ hai của cháu. Và ông bà nội, ông bà ngoại sẽ được hưởng thừa kế của cháu khi những người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc họ đã từ chối nhận di sản.

Tìm hiểu thêm về: đăng ký kết hôn lần 2

Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

Theo quy định tại Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu có tồn tại nghĩa vụ cấp dưỡng. Theo Điều 113 Luật hôn nhân và gia đình 2014  thì nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà không sống chung với cháu sẽ phát sinh trong hai trường hợp:

- Cháu chưa thành niên;

- Cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, đồng thời không có tài sản để tự nuôi mình.

Và trong cả hai trường hợp thì cháu không có người cấp dưỡng theo Điều 112 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Việc không có người cấp dưỡng được chia thành hai trường hợp: cha hoặc mẹ qua đời và cả cha và mẹ đều qua đời.

- Trong trường hợp cha hoặc mẹ đã qua đời nhưng người còn lại vẫn còn khả năng lao động, và vẫn có đủ điều kiện chăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì vẫn chưa phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng của ông bà đối với cháu.

- Trong trường hợp cha hoặc mẹ đã qua đời nhưng người còn lại không có khả năng chăm sóc, giáo dục, nuôi...



Xem tiếp »

 

Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì

Đăng ký kinh doanh hay còn được biết đến là một hình thức đăng ký doanh nghiệp. Có thể hiểu là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký kinh doanh thường sẽ  bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của pháp luật.

Khái niệm cơ quan đăng ký kinh doanh

Khi muốn đăng ký kinh doanh bạn cần tìm đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.

Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 và đến nay là Luật doanh nghiệp 2020.

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và đầu tư, gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, gọi tắt là Phòng Đăng kí kinh doanh cấp huyện). Các phòng đăng ký kinh doanh có con dấu riêng.

Xem thêm: đăng ký mã số thuế cá nhân online

Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho các chủ thể kinh doanh thuộc về rất nhiều cơ quan nhà nước, được quy định trong nhiều văn bản khác nhau. Pháp luật quy định các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh. Cụ thể:

“1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; 

c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp; 

d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;

e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này; 

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 

2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.”

Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau :

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:

a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).

Phòng Đăng ký...



Xem tiếp »

 

Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào?

Một trong các biện pháp bảo đảm được Bộ luật dân sự quy định đó là cầm cố tài sản. Vậy hiểu cầm cố tài sản như thế nào là đúng? Đối tượng của cầm cố là những tài sản nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này.

Cầm cố tài sản là gì?

Cầm cố tài sản được Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cầm cố là một trong bảy biện pháp bảo đảm và được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Vì là biện pháp bảo đảm nên cầm cố thường được đặt ra bên cạnh một hợp đồng dân sự.

Nhưng cũng có trường hợp được đặt ra bên cạnh một nghĩa vụ ngoài hợp đồng. Dù trong trường hợp nào thì cầm cố tài sản đều là kết quả của sự thoả thuận từ hai phía. Mục đích của cầm cố tài sản đó là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba phải bằng tài sản của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đó trước bên có quyền.

Xem thêm: hợp đồng cho thuê đất

Đối tượng cầm cố tài sản

Đối tượng của các biện pháp bảo đảm khác rất đa dạng, có thể là tài sản hoặc công việc,..Nhưng cầm cố tài sản có điểm rất riêng đó là đối tượng của nó chỉ có thể là tài sản. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể về tài sản cầm cố nhưng có thể hiểu đó là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập. 

Giấy tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố trong trường hợp bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản. Tài sản cầm cố có thể là bất động sản hay động sản. Nhưng dù là gì cũng phải đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Đầu tiên, vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.

Bên nhận cầm cố tài sản sẽ chiếm hữu và có quyền định đoạt tài sản đó. Tuy nhiên chỉ đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Từ đó có thể thấy tài sản là đối tượng của cầm cố phải thuộc sở hữu của người cầm cố. 

Ngoài ra vẫn có trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người. Lúc này việc cầm cố tài sản đó phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc pháp luật quy định như vậy gây ít nhiều bất lợi với bên nhận cầm cố. Nếu tài sản không thuộc sở hữu của người cầm cố, dù đó là do người cầm cố lừa dối thì người nhận cầm cố vẫn là người trước tiên phải gánh chịu hậu quả. 

Điều kiện thứ hai đó là vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao. Khi đến thời hạn nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ thì bên cầm cố được quyền bán tài sản cầm cố. Tuy nhiên, bên cầm cố chỉ có thể bán tài sản nếu tài sản đó là tài sản được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự. 

Xem thêm: cho thuê đất làm nhà xưởng

Chủ thể của cầm cố tài sản

Trong hoạt động cầm cố tài sản có hai chủ thể chính là bên cầm cố và bên nhận cầm cố. 

Bên cầm cố được định nghĩa là bên phải giao tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Bên cầm cố thường là bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó. 

Trong một số trường hợp, người cầm cố có thể là người thứ ba. Người thứ ba cầm cố tài sản được hiểu là người không thuộc các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm giao tài sản của mình cho bên có quyền. Mục đích là để đảm đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ đó. 

Ngược lại với bên cầm cố, bên nhận cầm cố được định nghĩa là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ...



Xem tiếp »

 

Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn

Công đoàn là một tổ chức quan trọng trong các cơ quan, tổ chức có người lao động. Công đoàn có những quyền hạn, nhiệm vụ riêng và được quy định rất rõ trong Luật Công đoàn Việt Nam 2012. Để tìm hiểu kỹ hơn về quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn, bạn đọc hãy đồng hành cùng chúng tôi trong bài viết này.

Công đoàn được hiểu như thế nào

Công đoàn được hiểu là tổ chức chính trị - xã hội thành lập trên cơ sở tự nguyện của giai cấp công nhân, tri thức và người lao động. Công đoàn đại diện cho giai cấp công nhân và của người lao động, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Công đoàn thay mặt người lao động thực hiện công việc giám sát, kiểm tra các hoạt động của cơ quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến người lao động. Ví dụ như vấn đề quyền và nghĩa vụ của người lao động. Đồng thời công đoàn có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người lao động học tập, rèn luyện, đoàn kết, chấp hành pháp luật, nâng cao trình độ, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tìm hiểu thêm: bảo hiểm thất nghiệp

Vai trò của công đoàn

Công đoàn có vai trò rất lớn được thể hiện ở nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực khác nhau. Cụ thể đối với lĩnh vực chính trị, công đoàn góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị. Đồng thời tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

Không chỉ trong lĩnh vực chính trị mà công đoàn còn có vai trò trong kinh tế khi tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế. Công đoàn hướng tới củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Kết hợp với việc đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Công đoàn còn phát huy vai trò của mình trong công cuộc giáo dục văn hoá tư tưởng công nhân, viên chức và lao động. Thực hiện nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. Từ đó phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.

Công đoàn cũng có vai trò trong lĩnh vực xã hội. Điều đó được thể hiện qua việc tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị. Cùng với đó, công đoàn tăng cường tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho người lao động. Lấy đây làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, nhà nước.

Xem thêm: Tại sao lên tham gia bảo hiểm thất nghiệp 

Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn

Pháp luật quy định rất rõ quyền hạn và trách nhiệm công đoàn. Đầu tiên, công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia với Nhà nước xây dựng. Công đoàn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý kinh tế, chủ trương liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

Trong hoạt động này công đoàn cơ sở có quyền, trách nhiệm thu thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất; yêu cầu người sử dụng lao động thương lượng. Công đoàn sẽ đứng ra đại diện cho tập thể người lao động trong thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước hoặc phổ biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động.

Công đoàn cũng sẽ giám sát thực hiện thỏa ước lao động tập thể; yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể khi người sử dụng lao động không thực hiện đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm thỏa ước lao động tập thể. Đây vừa là quyền vừa là trách nhiệm, trọng trách của công đoàn. 

Người đứng đầu Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham dự hội nghị Hội đồng...



Xem tiếp »

 

Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị tài chính doanh nghiệp

Với nền kinh tế phát triển như vũ bão hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô và phạm vi trên nhiều lĩnh vực khác nhau đa dạng, phong phú. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những trường phía bên người mua chưa có đủ điều kiện để chi trả chính vì vậy phải có chính sách phân tích tài chính của các doanh nghiệp. Vậy nó được hiểu ra sao? Bài viết sau đây sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin hữu ích về chính sách phân tích tài chính của doanh nghiệp trong quản trị tài chính doanh nghiệp.

Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị tài chính doanh trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là cách các chủ sở hữu doanh nghiệp dùng những biện pháp doanh nghiệp là sử dụng quá trình các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác trong các doanh nghiệp về các lĩnh vực khác nhau. Đối với chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ có vai trò trong các hoạt động kinh doanh đó chính là hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai giúp cho việc tạo ra các thương hiệu cho doanh nghiệp với người tiêu dùng phát triển hơn. Đối với những mục tiêu và lợi ích như vậy ta có thể tổng quát lại rằng có chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp tổng hợp lại các thông tin hữu ích 

thông qua việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính. Đối với việc làm này có thể phụ thuộc vào chủ các đầu tư để thành lập nên các quá trình và các chính sách có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Chính sách phân tích tài chính tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, không chỉ vậy đối với việc làm này còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp và nó cũng tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị

Xem thêm về: Công ty luật hàng đầu

Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp có những mục tiêu nào

Đối với vấn đề này các chủ sở hữu các hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ liên quan đến nhiều đối tượng điển hình như các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước...chính vì vậy nên với mỗi đối tượng khác nhau thì sẽ có một hay nhiều mục tiêu phân tích khác nhau. Vì mục tiêu  của các chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp dùng để quản trị sẽ phụ thuộc vào các đối tượng quan tâm đến phân tích nên nó sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp vì có tác động với các nội dung khác và phân tích tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp có phạm vi rất rộng nên giáo trình.

Xem thêm về: tư vấn sở hữu trí tuệ


Chính sách phân tích tài chính doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp có những nội dung nào?

Đối với vấn đề này sẽ liên quan đến bản chất và nội dung của các doanh nghiệp và được chia thành 4 nhóm chính đó là: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính; Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;  Phân tích rủi ro của doanh nghiệp; Phân tích giá trị của doanh nghiệp. Mỗi nhóm sẽ có những đặc trưng khác nhau, đối với nhóm thứ nhất sẽ liên quan đến đánh giá khái quát cấu trúc tài sản trong các kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có tính tự chủ cao trong huy động vốn và sử dụng vốn nên phân tích tài chính. Đối với nhóm hai sẽ liên quan đến chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn và lợi nhuận là mục...



Xem tiếp »

 

Xử lý tài sản thế chấp và chấm dứt việc thế chấp như thế nào?

Thế chấp tài sản theo Điều 292 thì đây được coi như là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia. Chính vì vậy, pháp luật hiện hành đã quy định thế nào về biện pháp bảo đảm thế chấp này? Đồng thời xử lý như thế nào đối với tài sản thế chấp và chấm dứt việc thế chấp tài sản này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ đưa ra những giải đáp về các thắc mắc trên, cùng chúng tôi tìm hiểu ngay nhé!

Xem thêm: công ty luật hàng đầu Việt Nam

Xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành

Trước hết, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, chấm dứt,  thay đổi các quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng. Khi giao dịch dân sự bắt đầu có hiệu lực thì hai bên hợp đồng có trách nhiệm thực hiện các quy định đã thỏa thuận trên hợp đồng.

Việc một trong hai bên đã thỏa thuận tiến hành chậm thực hiện nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ là hành vi vi phạm pháp luật theo pháp luật dân sự quy định. Do đó, bên còn lại sẽ có thể thực hiện các quyền đã quy định trước đó đối với hành vi vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Việc xử lý tài sản thế chấp khi một bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng sẽ là quyền của bên còn lại trong quan hệ hợp đồng.

Chính vì thế, nếu tài sản thế chấp sẽ được xử lý khi đến hạn trả nợ mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ khoản nợ đã vay mượn. Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ thì tài sản thế chấp sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ theo quy định hợp đồng. Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo các phương thức do mỗi bên đã thỏa thuận như: bán tài sản thế chấp, bên nhận thế chấp nhận các khoản tiền hoặc các tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, bên nhận thế chấp nhận chính tài sản thế chấp để trừ nợ...

Nếu các bên không thỏa thuận hay đồng tình về những phương thức xử lý tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp thì sẽ có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản và việc xử lí tài sản trong trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Nếu trong trường hợp tài sản thế chấp sử dụng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ cho các bên nhận thế chấp cùng một lúc thì số tiền từ việc xử lý tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ của các bên nhận thế chấp sẽ phải tuân theo thứ tự ưu tiên dưới sau đây:

- Khi mà tất cả các giao dịch đảm bảo đều được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đã đăng ký trước đó.

- Nếu một tài sản được sử dụng để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự cùng lúc mà nếu xảy ra giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thi giao dịch bảo đảm đăng ký được ưu tiên thanh toán.

- Nếu một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng kí thì thứ tự ưu tiên thanh toán thì chúng sẽ được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm trước đó.

Việc thế chấp tài sản được coi là chấm dứt khi tài sản được xử lý, việc thế chấp bị hủy bỏ hay được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác, hay là những nghĩa vụ bảo đảm bằng biện pháp thế chấp đã được thực hiện trước đó.

Xem thêm: tư vấn pháp luật thừa kế

Chấm dứt thế chấp tài sản theo pháp luật dân sự hiện hành

Dựa theo những quy định tại Điều 327 Bộ luật dân sự về chấm dứt thế chấp tài sản thì thế chấp tài sản...



Xem tiếp »

 

Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông

Khi tham gia giao thông các phương tiện được phép vượt xe khác. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được phép vượt xe. Vậy khi nào mới được vượt phương tiện khác? Cách thức vượt xe an toàn là gì? Bạn hãy đồng hành cùng chúng tôi đến hết bài viết dưới đây để biết quy định cụ thể về vượt xe an toàn.

Các quy định về vượt xe an toàn khi tham gia giao thông

Có tín hiệu xin vượt trước khi vượt lên phía trước

Vượt xe an toàn là bạn không được phép tự tiện vượt phương tiện khác mà không có tín hiệu gì. Theo quy định, khi vượt bạn phải báo hiệu bằng đèn hoặc bằng còi. Đây là yếu tố bắt buộc vì khi có tín hiệu, xe phía trước mới nắm bắt được tình hình. Tránh tình trạng xe phía trước bị động, khi bị vượt sẽ giật mình, mất tay lái gây ảnh hưởng đến giao thông chung.

Tuy nhiên có điểm lưu ý đó là từ 22h - 5h chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Lý do là vì đây là khung giờ ban đêm, nếu sử dụng còi sẽ gây mất trật tự. Còn từ 5h sáng cho đến 22h đêm thì bạn có thể sử dụng một trong hai cách dùng còi hoặc đèn để báo hiệu xin vượt.

Tìm hiểu thêm: biển cấm ô tô tải

Chỉ vượt khi không có chướng ngại vật

Quy tắc thứ hai khi vượt xe đó là bạn chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật. Khi tham gia giao thông bạn phải chú ý phía trước và làn ngược chiều. Nếu có chướng ngại vật phía trước hoặc xe chạy ngược chiều đối với đường không có phân cách cứng thì bạn không được phép vượt.

Đã có rất nhiều trường hợp vì cố tình vượt khi có xe ngược chiều đang chạy dẫn đến những vụ tai nạn thảm khốc. Bên cạnh đó, nếu bạn đã có tín hiệu xin vượt và xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác đồng thời đã tránh về bên phải thì bạn có thể vượt lên trên. Nhưng cần phải nhớ quy tắc vượt xe về bên trái. 

Vượt xe về bên trái

Ngoại trừ 3 trường hợp sau được vượt phải đó là khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái. Trường hợp thứ hai là khi xe điện đang chạy giữa đường. Cuối cùng là trường hợp xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Ví dụ: Xe lu đang làm đường trên làn ngoài cùng bên trái thì các xe khác được vượt phải.

Đoạn đường có nhiều làn đường được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, trường hợp xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái. Khi này bạn được phép vượt phía bên phải miễn là tuân thủ quy định về tốc độ và loại phương tiện sử dụng làn đường.

Tìm hiểu thêm: https://luatduongbo.vn/bien-bao-cam-re-phai/

Khi có xe xin vượt cần giảm tốc độ

Trong trường hợp xe xin vượt, nếu có đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ. Đồng thời đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua. Các phương tiện không được gây trở ngại cho xe xin vượt. 

Các trường hợp cấm vượt xe

Mặc dù vượt xe được cho phép nếu tuân thủ đúng quy định nhưng vẫn có những trường hợp mà pháp luật cấm vượt xe. Vậy đó là trường hợp nào? Bạn đọc có thể xem chi tiết hơn các trường hợp cấm vượt dưới đây:

Trường hợp đầu tiên không được phép vượt xe đó là trên cầu hẹp có một làn xe. Với các cung đường cầu hẹp sẽ không đủ không gian cho các xe sau vượt. Nếu cố tình vượt trong đoạn đường này có thể gây ách tắc giao thông. Thậm chí còn có thể gây va chạm với các phương tiện khác cùng chiều. 

Trường hợp thứ hai là đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế. Các đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt cũng là đường không cho phép vượt xe. Cũng giống với cầu hẹp, đường vòng hay đầu dốc là các vị trí nguy hiểm. Đây là khu vực khó quan sát nên khi vượt xe các chủ phương tiện...



Xem tiếp »

 

Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh

Tố cáo nặc danh là hình thức tố cáo phổ biến hiện nay. Tuy nhiên được áp dụng nhiều và rộng nhưng không phải ai cũng nắm rõ về những quy định hay quy trình tố cáo nặc danh. Cùng tìm hiểu về quy định của dạng tố cáo nặc danh.

Tố cáo nặc danh là gì?

Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo định nghĩa Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

– Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Pháp luật hiện nay không quy định khái niệm tố cáo nặc danh, tuy nhiên, có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc tố cáo không xác định được người tố cáo. Việc tố cáo nặc danh có thể bao gồm: Đơn không có tên người tố cáo, Đơn có tên nhưng tên giả, không có thật; Đơn mang tên người khác (mạo danh),…

Hay có thể hiểu tố cáo nặc danh là việc không xác định được thông tin cá nhân của người tố cáo.

Tìm hiểu thêm: quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính

Hình thức tố cáo nặc danh

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Đối với hình thức tố cáo bằng đơn

Khoản 1 Điều 23 Luật tố cáo quy định Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì không quy định phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo mà chỉ quy định phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Tuy nhiên,  người tố cáo không cung cấp thông tin cá nhân cũng như tài liệu, chứng cứ dẫn đến việc tố cáo sai, tố cáo tràn lan không chỉ ảnh hưởng đến người bị tố cáo mà còn ảnh hưởng đến người giải quyết tố cáo, gây mất thời gian và công sức của người giải quyết tố cáo và người tố cáo phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình khi cơ quan xét thấy tố cáo sai sự thật.

Đối với hình thức tố cáo trực tiếp

Khoản 2 Điều 23 Luật tố cáo quy định Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như quy định với hình thức tố cáo bằng đơn.

Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

Như vậy, việc tố cáo nặc danh chỉ có thể được thực hiện bằng hình thức tố cáo quy đơn. Nguyên nhân của việc tố cáo nặc danh qua đơn có thể do người tố cáo lo sợ việc mình có thể bị trả thù nên buộc phải giấu tên.

Nội dung...



Xem tiếp »

9 Trang  1 2 3 > »  
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com