Mar 18 2022, 07:50 PM
Bởi: viett
Khái niệm hồi tố
Hồi tố được hiểu là một dạng hiệu lực mang tính pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật. Về nguyên tắc chung thì những hành vi, những quan hệ xã hội diễn ra trong thời gian nào thì sẽ chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời gian đó. Hồi tố là gì?Hồi tố là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực pháp lý và kế toán. Tuy nhiên trong hệ thống pháp luật Việt Nam, không có khái niệm cụ thể hồi tố là gì. Theo tử điển Tiếng Việt, “hồi tố” mang ý nghĩa là trở về trước. Như vậy, có thể hiểu khái quát, hồi tố là trở về trước. Trong lĩnh vực pháp lý, hồi tố được hiểu là một dạng hiệu lực pháp luật của văn bản quy phạm pháp luật, về nguyên tắc thì những hành vi, những quan hệ xã diễn ra trong thời gian nào thì sẽ chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời gian đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì mục đích nhân đạo mà quy định của pháp luật có hiệu lực hồi tố (còn gọi là hiệu lực trở về trước). Cụ thể Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật như sau: 1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. 2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây: a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý; b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. Nội dung khác: sang tên sổ đỏ cho con Những trường hợp không áp dụng hồi tốTheo quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 152 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 không áp dụng hồi tố trong các trường hợp sau: – Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý Theo Điều 2 Bộ luật hình sự, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 7 Bộ luật hình sự thì điều luật áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành khi hành vi ấy được thực hiện. Ví dụ: Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 cho nên mọi hành vi phạm tội xảy ra từ ngày 01/01/2018 trở về sau đều bị xử lí theo quy định pháp luật hiện hành.Đối với những hành vi nào mà Bộ luật hình sự trước đó không quy định là tội phạm thì không được phép đưa ra truy tố xét xử. – Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn Mục đích của việc không áp dụng nguyên tắc hồi tố là tránh tình trạng “ex post facto” nhằm đặt bị cáo vào tình thế bất lợi. – Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế Trường hợp áp dụng hiệu lực hồi tố Vì những lý do nhân đạo mà những quy định của pháp luật hiện hành khoan hồng hơn, có lợi hơn với người phạm tội so với luật cũ. Đồng thời do sự cần thiết bảo vệ lợi ích Nhà nước của xã hội và lợi ích của công dân thì được phép áp dụng hiệu lực hồi tố. Cụ thể, trong trường hợp luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự,... Xem tiếp »
Mar 18 2022, 07:49 PM
Bởi: viett
Đánh giá cơ chế 3 bên ở Việt Nam hiện nay
Cụm từ cơ chế ba bên mới xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây. Đây có lẽ là một cụm từ khá mới mẻ đối với mọi người. Vậy nó được hiểu như và được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày như thế nào? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin quan trọng và cần thiết về đánh giá cơ chế 3 bên ở Việt Nam hiện nay. Cơ chế ba bên được hiểu như thế nào?Một hệ thống cơ chế chủ thể đặc biệt xoay xung quanh và phản ánh lên các mối quan hệ xã hội trong cuộc sống hằng ngày khá phức tạp gồm người lao động, nhà nước, người sử dụng lao động và có mục đích chung đó là quan hệ lao động tuy nhiên bên cạnh đó mỗi chủ thể đều hướng đến một loại lợi ích riêng thì được hiểu chung quy lại là cơ chế ba bên. Xem thêm về: bảo hiểm xã hội tự nguyện Cơ chế ba bên có những đặc trưng nào?Mặc dù có những mối quan hệ xoay xung quanh các chủ thể khá phức tạp và có những cấp độ khác nhau song nó vẫn có những chức năng nhất định đó chính là chức năng duy trì, phát triển, bảo đảm hài hòa hóa mối quan hệ lao động của nó không hề thay đổi. Chính vì lẽ đó mà cơ chế ba bên đã khẳng định được tính tích cực của bản thân khi nó xuất hiện và làm cho các chủ thể khi tham gia vào các mối quan hệ hay một cơ chế xã hội đặc biệt trong lĩnh vực lao động trở nên an toàn, minh bạch hơn. Cơ chế ba bên có những đề cập trong nhiệm vụ của mình đó chính là giải quyết các nhu cầu có tính bức xúc của quá trình lao động xã hội và nhiệm vụ của nó sẽ thường được quy định trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Các nhiệm vụ khác nhau và đối với các chủ thể khác nhau sẽ có từng loại hình thể hiện khác nhau mà các cơ cấu của cơ chế ba bên sẽ có nghĩa vụ điều chỉnh các nhiệm vụ tương thích. Ví dụ như là nhiệm vụ của hội đồng lương quốc gia chắc chắn sẽ có nhiệm vụ khác so với hội đồng lương cấp vùng hoặc cấp tỉnh hay một hội đồng ba bên về hoà bình công nghiệp sẽ có nhiệm vụ đặc thù khi so sánh với một cơ cấu thực thi chức năng tài phán trong lao động. Mặc dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng nó đều mang ý nghĩa hay mục đích chung đó chính là giải quyết những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài trong lĩnh vực lao động, như: Định hướng chính sách lao động hay cùng thảo luận để thống nhất quan điểm xây dựng pháp luật về việc làm, tiền lương, các điều kiện lao động; cơ chế ba bên sẽ tổ chức giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực lao động, đặc biệt là các tranh chấp lao động và đình công… Xem thêm về: bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào Cơ chế ba bên có vai trò như thế nào?Sau khi đã tìm hiểu khái niệm và những đặc trưng cơ bản của cơ chế ba bên ta cũng đã hiểu phần nào về nó đó chính là về cách giải quyết các mối quan hệ xoay xung quanh các chủ thể là người lao động, nhà nước, người sử dụng lao động thì nó sẽ có vai trò đó chính là làm cho quá trình toàn cầu hóa mối quan hệ lao động và hợp tác quốc tế về lao động trở nên toàn diện và phát triển hơn thông quan việc: Việc quy định vào pháp luật, áp dụng cơ chế ba bên trong thực tiễn lao động là một trong những tiêu chuẩn về sự tuân thủ pháp luật lao động quốc tế, giúp cải thiện vị trí, vai trò, hình ảnh của Việt Nam trong tổ chức lao động quốc tế. Không chỉ vậy nó còn góp phần vào việc kiềm chế, giải quyết các xung đột trong lao động thông qua các biện pháp đó chính là: tăng cường sự đối thoại xã hội thông qua cơ chế ba bên để kiềm chế xung đột, kiềm chế hậu quả bất lợi, sử dụng cơ chế này để giải quyết các xung đột trong lao động. Sự chia sẻ giữa các bên trong quan hệ lao động và nhà nước đối với những khó khăn, những bế tắc trong quá trình duy trì vận động của quan hệ lao động, trong quá trình giải quyết những mâu... Xem tiếp »
Mar 18 2022, 07:48 PM
Bởi: viett
Trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao, mang tính bắt buộc và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Nhiều người sẽ băn khoăn liệu một văn bản quy phạm có giá trị như vậy thì quy trình ban hành sẽ như thế nào? Hãy nhớ theo dõi đến hết bài để biết được trình tự ban hành, soạn thảo một văn bản quy phạm pháp luật có gì đặc biệt. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng các quy phạm do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức mà pháp luật quy định. Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng ý chí của nhà nước và được đảm bảo bằng quyền lực của nhà nước. Các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật Từ khái niệm trên có thể thấy được văn bản quy phạm pháp luật có năm đặc điểm cơ bản. Đầu tiên đó là văn bản do những chủ thể có thẩm quyền ban hành. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hiện nay tại Việt Nam được quy định là do cơ quan lập pháp - Quốc hội thực hiện. Thứ hai, văn bản có hình thức do pháp luật quy định, hình thức ở đây bao gồm cả tên gọi của văn bản và thể thức của văn bản. Về nội dung, văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể. Cụ thể các quy định được xây dựng gồm có quy định cấm, cho phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền. Cuối cùng là văn bản quy phạm pháp luật luôn mang tính bắt buộc, khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì sẽ phải chịu các hình phạt tương ứng theo quy định. Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest Các bước ban hành văn bản quy phạm pháp luậtLập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luậtSoạn thảo văn bản quy phạm pháp luật là một công trình quan trọng tốn nhiều thời gian và công sức. Vì vậy phải cần được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện. Cụ thể, cần lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hay nghị quyết với Quốc hội, nghị định với Chính phủ,.. Việc lập đề nghị xây dựng gồm xây dựng dự tính nội dung, đánh giá tác động của chính sách. Từ đó lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc về cơ quan lập đề nghị. Bộ Tư pháp là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, nghị định của Chính phủ. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Thông qua đề nghị đó, Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét đề nghị trong phạm vi thẩm quyền của mình. Sau đó, trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Tiến hành soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luậtViệc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật sẽ có cơ quan chuyên trách. Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập ban soạn thảo trong các trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì soạn thảo. Khi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cần phải đảm bảo một số vấn đề. Ví dụ như đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết. Hay đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong suốt quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan cần tiếp thu ý kiến của Chính phủ để hoàn thiện dự án, dự thảo. Sau công đoạn soạn thảo sẽ tiến hành thẩm định dự án, dự thảo... Xem tiếp »
Mar 18 2022, 07:47 PM
Bởi: viett
Tìm hiểu về mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
Như chúng ta đã biết mối quan hệ giữa các yếu tố giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng có mối quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau và chúng có liên quan và có tầm ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin quan trọng xoay quanh mối quan hệ này. Pháp luật và kinh tế được hiểu như thế nào?Pháp luật là một thuật ngữ được dùng khá nhiều trong cuộc sống hằng ngày và có tầm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động điều chỉnh xã hội và nó được hiểu là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Pháp luật không chỉ ban hành các quy tắc xử sự mà nó còn thể hiện được ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nguồn gốc dẫn đến sự ra đời của pháp luật phải kể từ khi chế độ tư hữu về tài sản và sự phân hóa xã hội thành giai cấp xuất hiện, giữa các mối quan hệ giai cấp ấy có các mâu thuẫn không thể giải quyết được hay giữa các giai cấp có lợi ích đối kháng không thể điều hòa được. Mặt khác ta có thể nhận thấy rằng giai cấp thống trị bao giờ cũng muốn hướng hành vi của mọi người vào lợi ích riêng của họ để thỏa mãn các nhu cầu nhằm trục lợi. Các quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm phục vụ lợi ích riêng của giai cấp thống trị nếu như giai cấp thống trị đã nắm trong tay các phương tiện quyền lực, giai cấp thống trị chọn lọc giữ lại, thừa nhận các trật tự chuẩn mực phù hợp với lợi ích của họ và biến nó thành các trật tự xã hội Tất cả các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của các đối tượng là con người và xã hội – liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thì được hiểu đó là thuật ngữ về kinh tế. Các mối quan hệ liên quan đến kinh tế sẽ có chức năng nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực khan hiếm. Tóm lại chung thì khi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Xem thêm về: https://everest.org.vn Pháp luật và kinh tế có mối quan hệ như thế nào?Giữa hai yếu tố là pháp luật và kinh tế sẽ có mối quan hệ đó chính là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, trong mối quan hệ này pháp luật có tính độc lập tương đối vì pháp luật là yếu tố thượng tầng xã hội, còn kinh tế thuộc về yếu tố của cơ sở hạ tầng. Và trong mối quan hệ này pháp luật có tính độc lập tương đối. Trong mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế có thể thấy pháp luật phụ thuộc vào kinh tế; mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở lại một cách mạnh mẽ với kinh tế. Và chúng có 2 mối quan hệ như sau: Xem thêm về: luật sư tư vấn đất đai Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tếĐây là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến quyết định sự ra đời của pháp luật mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển của pháp luật của các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh tế được thể hiện ở những điểm sau: Cơ sở kinh tế như tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế… sẽ quyết định sự ra đời, nội dung, hình thức và sự phát triển của pháp luật; Sự thay đổi của nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi pháp luật. Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. Pháp luật không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển của kinh tế.; Tính chất nội dung của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết định tính chất, nội dung của các quan hệ pháp luật, tính chất phương pháp điều chỉnh của pháp luật; chế độ kinh tế sẽ quyết định việc tổ chức bộ máy và... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:54 PM
Bởi: viett
Quy định về việc sử dụng đèn xe
Hiện nay với số lượng người tham gia giao thông ngày một tăng, bên cạnh những cá nhân luôn có ý thức tự giác chấp hành tốt các nội quy hay quy định khi tham gia giao thông thì vẫn còn một số bộ phận thiếu ý thức trầm trọng. Chính vì vậy nhà nước ta đã đặt ra những điều lệ, quy định nhằm bảo vệ trật tự và an toàn cho mọi người. Bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc những quy định khi sử dụng đèn xe khi tham gia giao thông. Những thời điểm khi tham gia giao thông bắt buộc phải bật đèn xeKhi tham gia giao thông những thời điểm bắt buộc phải bật đèn xe để đảm bảo sự an toàn khi đi trên đường, cho bản thân và cũng như giữ được độ an toàn, bền vững cho mọi người xung quanh khi tham gia giao thông đó chính là sử dụng chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong thời tiền bình thường; Sử dụng đèn chiếu sáng trong hầm đường bộ và cuối cùng là sử dụng đèn chiếu sáng khi sương mù; thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều. Dù ở thời điểm thì những người tham gia giao thông cũng phải tuân thủ chấp hành với những quy định mà nhà nước ta đã đặt ra. Xem thêm về: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Sử dụng chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong thời tiền bình thườngĐối với thời gian này là thời điểm trời đã và đang trở tối, việc bật đèn xe là điều vô cùng cần thiết không chỉ giúp người tham gia giao thông có thể nhìn thấy phần đường của mình khi tham gia giao thông mà còn để báo hiệu với những người xung quanh để tránh những trường hợp va chạm gây nên tai nạn không đáng để xảy ra. Nếu như trong trường hợp không chấp hành thì sẽ có các mức xử phạt đối với từng phương tiện sau đây:
Xem thêm về: quay đầu xe Khi cho các phương tiện chạy trong các hầm đường bộSử dụng đèn chiếu sáng trong hầm đường bộ với chủ sở hữu sử dụng phương tiện là các xe ô tô và các loại xe tương tự như xe ô tô thì sẽ bị phạt với mức phạt phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Còn đối với xe mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô; và các loại xe tương tự xe gắn máy thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng hành vi khi vi phạm chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần. Còn đối với chủ sở hữu sử dụng phương tiện giao thông là máy kéo, xe máy chuyên dùng thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng với hành vi đối với xe khi chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng. Sử dụng đèn chiếu sáng khi sương mù; thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiềuTrong trường hợp này khi chủ sở hữu tham gia giao thông sử dụng phương tiện là xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thì sẽ phạt tiền từ... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:52 PM
Bởi: viett
Trình tự nộp phạt hành chính như thế nào? Hiện nay đã có rất nhiều các hình thức dùng để tiện cho việc thanh toán và hoàn thành các khoản liên quan đến tiền bạc khi các chủ thể có hành vi vi phạm về hành chính. Vậy hình thức này có trình tự và các bước được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tham khảo qua bài viết sau đây để có các thông tin quan trọng và cần thiết. Vi phạm hành chính được hiểu như thế nào?
Hiện nay có rất nhiều các vi phạm hành chính xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Nó được hiểu là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến nhưng có mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm. Tuy nhiên bên cạnh đó vi phạm hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến các lợi ích của các cá nhân, tập thể cũng như lợi ích chung của toàn thể cộng đồng thông qua các hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước. Không chỉ vậy, vi phạm hành chính còn là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội nếu như không được phát hiện kịp thời và có những biện pháp để răn đe, giáo dục để ngăn chặn và xử lý kịp thời thì sẽ gây nên nhiều những mối nguy hại khôn lường. Vì các mức độ nguy hiểm của nó đều gây nên các thiệt hại nên nhà nước ta và các tổ chức công tác xã hội đặc biệt quan tâm đến công tác đấu tranh phòng và chống vi phạm hành chính cụ thể như là nhà nước đã ban hành khá nhiều văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính và các biện pháp xử lí đối với loại vi phạm hành chính điển hình như Pháp lệnh xử lí yi phạm hành chính và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 sửa đổi,... và còn rất nhiều văn bản quy phạm khác. Xem thêm về: vi phạm hành chính Nộp tiền phạt khi vi phạm hành chính cần những hình thứ gì?Theo bộ Luật xử lý vi phạm năm 2020 thì các chủ thể là những đối tượng như các cá nhân, tổ chức hay các doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính thì phải chấp hành nghiêm chỉnh, rõ ràng đối với việc quyết định xử phạt trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ khi cá chủ thể đó nhận được quyết định xử phạt các vi phạm hành chính và trong trường hợp các chủ thể vi phạm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Theo đó các chủ thể vi phạm là các cá nhân, tổ chức thực hiện nộp phạt bằng những phương thức đó chính là: Các chủ thể vi phạm hành chính có thể nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; hoặc là nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt xử phạt vi phạm hành chính. Hay có thể nộp phạt bằng phương thức đó chính là nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt và đây là trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản hoặc nếu như các chủ thể vi phạm trong trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Bằng các phương thức trên nếu chủ thể vi phạm quá thời hạn thi hành, người vi phạm sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và mỗi ngày chậm nộp sẽ bị nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Xem thêm về: https://luathanhchinh.vn/tham-quyen-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh/ Nộp tiền phạt khi vi phạm hành chính cần những thủ tục gì?Thủ tục khi nộp tiền phạt vi phạm hành chính cần chú ý tến 2 yếu tố đó chính là yếu tố về thời gian thực hiện và nơi nộp tiền phạt. Về yếu tố thời gian thực hiện chủ thể vi phạm cần chú ý đến thời gian quy định đó chính là trong khoảng 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:51 PM
Bởi: viett
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng điều kiện gì?
Thời đại hiện nay tình trạng các cặp vợ chồng không thể có con rất nhiều. Pháp luật có quy định về vấn đề mang thai hộ. Mặc dù vậy nhưng không phải muốn là có thể mang thai hộ. Để phòng ngừa tình trạng mang thai vì lợi ích vật chất,..pháp luật còn đặt ra điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rất cụ thể thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Theo đó đây là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm. Sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Cần phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo với mang thai hộ vì mục đích thương mại. Nếu là mang thai hộ vì mục đích thương mại thì đó là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác. Đây là hình thức mang thai hộ pháp luật không cho phép. Nếu thực hiện sẽ có chế tài xử phạt. Tìm hiểu thêm: mẫu đơn giành quyền nuôi con sau khi ly hôn Điều kiện để mang thai hộ vì mục đích nhân đạoPháp luật đặt ra cả quy định điều kiện đối với người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ. Phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây thì việc mang thai hộ mới được coi là hợp pháp. Bạn đọc có thể tham khảo chi tiết các điều kiện dưới đây: Điều kiện chungKhoản 1 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có đặt ra một điều kiện chung với cả người nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ. Đó là phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Việc mang thai hộ không hề bắt buộc, nếu một bên bị cưỡng ép thực hiện thì việc mang thai hộ lúc này là phạm pháp. Khi tiến hành việc mang thai hộ cần phải lập văn bản. Đây là minh chứng rõ ràng nhất, là cơ sở để giải quyết nếu có các trường hợp tranh chấp về sau. Điều kiện với người nhờ mang thai hộCăn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có ba điều kiện đặt ra với người nhờ mang thai hộ. Thứ nhất đó là phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Đây là điều kiện quan trọng và cần phải phân biệt với trường hợp vô sinh. Bởi lẽ có những người phụ nữ bị vô sinh nhưng vẫn có khả năng tự mang thai sinh con khi được sự hỗ trợ về mặt y học thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ. Điều kiện thứ hai đó là vợ chồng đang không có con chung. Cuối cùng là đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Sự tư vấn này rất cần thiết vì nó là cơ sở để giúp người được mang thai hộ hiểu rõ tính chất, ý nghĩa của việc mang thai hộ. Đồng thời cũng giúp cho vợ chồng có tâm lý sẵn sàng trước khi đón nhận con sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ. Tìm hiểu thêm: bằng chứng để giành quyền nuôi con Điều kiện của người được nhờ mang thai hộĐối với người được mang thai hộ thì điều kiện đầu tiên mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định đó là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Vậy người thân thích ở đây bao gồm những ai? Đó có thể là anh, chị, em cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha. Ngoài ra còn có anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của vợ hoặc chồng. Điều kiện thứ hai với người được nhờ mang thai hộ là người đó đã... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:50 PM
Bởi: viett
Bên nhượng quyền cần chuẩn bị gì để nhượng quyền kinh doanh Nhượng quyền kinh doanh đang là mô hình kinh doanh rất phổ biến hiện nay. Nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu được biết đến là cách thức kinh doanh mà các cá nhân tổ chức được sử dụng tên thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ để kinh doanh trong một thời gian với một chi phí nhất định. Sau đây là những điều kiện cần có để đi đến việc nhượng quyền thương hiệu. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là bên nhượng quyền cần chuẩn bị gì để nhượng quyền kinh doanh? Nghiên cứu bản thân và thị trườngTrước khi nhận quyền thương hiệu, các bên tham gia cần phải tìm hiểu kỹ thị trường cũng như hiểu rõ mong muốn và năng lực của bản thân. Năng lực ở đây là kiến thức bạn có đủ, tài chính có đủ để duy trì và phát triển công ty cũng như sức chịu đựng những áp lực và thất bại có thể gặp phải.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu thị trường là yếu tố tiên quyết để bạn xác định được mình sẽ kinh doanh ở mảng nào thì đem lại doanh thu và lợi nhuận cao. Liệu thị trường đó có hot và có xứng đáng với số tiền mà mình bỏ ra hay không. Địa điểmDù thương hiệu bạn chọn có lớn đến đâu nếu lựa chọn sai địa điểm phát triển thì cũng không thể phát triển như ý muốn của bạn, thậm chí sẽ khiến cá nhân, doanh nghiệp sớm trắng tay. Những địa điểm tốt, như nơi đông dân cư, kinh tế năng động, nhu cầu của thị trường cao thì cơ hội phát triển sẽ rộng hơn. Chọn sai địa điểm kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu của bên nhận nhượng quyền mà còn ảnh hưởng đến bên chủ nhượng quyền. Vì vậy, quá trình lựa chọn địa điểm cũng cần được khảo sát và làm theo một quy trình nhất định. Tìm hiểu thêm: kê khai thuế điện tử VốnMuốn kinh doanh bất cứ lĩnh vực gì thì việc đầu tiên cần quan tâm là phải có tiền. Đây là điều kiện quyết định để bạn có thể làm bất cứ điều gì. Xác định tính khả thiKhông phải bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể nhượng quyền và tạo ra được lợi nhuận. Bạn cần biết lĩnh vực nào đang có nhu cầu cao trên thị tường vào thời điểm đó và tương lai. Để xác minh tính khả thi bạn cần xem các yếu tố sau: Thứ nhất, Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp bạn hướng đến chiếm quy mô như thế nào trong thị trường. Ví dụ, khi nước ta có dân số trẻ, độ tuổi 20- 30 có gu thời trang linh hoạt và có độ chi trả cao và đặc biệt thích trend. Vậy phân khúc này là thị trường tiềm năng cho lĩnh vực thời trang nữ. Thứ hai, sản phẩm và dịch vụ của bạn cần có điểm độc đáo riêng biệt để bạn có thể là người đầu tiên tạo ra sản phẩm hoặc tính năng đó mà khách hàng cần đến. Điều này tạo ra đặc trưng của công ty, giúp doanh nghiệp có vị trí ổn định trên thị trường, tạo sự khác biệt vững chắc cho doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nghiệp phải có thương hiệu vững chắc trước khi nhượng quyền. Bởi nếu nhượng quyền thành công mà thương hiệu cũng như bộ nhận dạng thương hiệu không mạnh và đồng bộ thì coi như mục đích bạn đầu của việc nhượng quyền thương hiệu là tăng độ phủ thương hiệu sẽ không đạt. Hợp đồng nhượng quyền thương mạiTrong một hợp đồng nhượng quyền kinh doanh thương hiệu cần có những nội dung nhất định viết lên quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhượng và bên nhận quyền, nhằm đảm bảo lợi ích của đôi bên. Nội dung nhượng quyền : Giá cả và phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán, giao dịch Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền Thời hạn hợp đồng Gia hạn hợp đồng, quy định về chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp. Điều khoản gia hạn hợp đồng Tùy vào lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền mà bên nhượng và nhận sẽ có những yêu cầu... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:49 PM
Bởi: viett
Tìm hiểu về hoạt động pháp điển hóa trong hệ thống hóa pháp luật Hiện nay, có nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhưng vẫn chưa thể điều chỉnh được hết tất cả các vấn đề phát sinh trong các lĩnh vực. Để hệ thống pháp luật được trở nên hoàn thiện hơn thì pháp điển hóa là một hoạt động không thể thiếu. Vậy, thế nào là pháp điển hóa trong hệ thống pháp luật và nó mang lại lợi ích gì? Pháp điển hóa là gì?
Pháp điển hóa là một hình thức hệ thống hoá pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành. Các hoạt động trong pháp điển hóa bao gồm tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật, các chế định luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật theo một trình tự nhất định. Qua đó, nhằm hướng tới loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, các quy định lỗi thời, đồng thời bổ sung những quy định mới. Sau đó, trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm pháp luật cũ, mà điển hình là các bộ luật - pháp điển sẽ ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới. Bộ luật pháp điển hoá sẽ thay thế một loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã lỗi thời, để điều chỉnh thường là một lĩnh vực lớn các quan hệ xã hội, nâng hiệu quả điều chỉnh pháp luật lên một bước cao mới. Trong quá trình phát triển hệ thống pháp luật, ở các nước, thường có những đợt pháp điển hoá, ban hành không phải chỉ là một bộ luật mà một loạt bộ luật mới, đáp ứng yêu cầu mới điều chỉnh pháp luật của đất nước. Nội dung hấp dẫn khác: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Pháp điển hóa trong hệ thống pháp luậtPháp điển hóa nội dung là việc xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật mới trên cơ sở rà soát, hệ thống hóa, tiếp thu nhiều quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc xây dựng Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự và các luật khác ... của nước ta được thực hiện dưới hình thức pháp luật này. Cách thức thực hiện hình thức pháp điển này cũng giống như hoạt động lập pháp thông thường của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp điển hóa hình thức là cách thức tập hợp, tổ chức các quy phạm pháp luật có hiệu lực ở nhiều văn bản khác nhau thành một bộ luật về từng đối tượng, có bố cục hợp lý, phù hợp để đi kèm với các văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện các sửa đổi và điều chỉnh cần thiết để các quy định này phù hợp với nhau. Về nguyên tắc, quá trình sửa đổi và điều chỉnh trong quá trình pháp điển hóa chỉ nhằm tạo ra sự hài hòa giữa các quy định và đảm bảo trật tự của bộ luật, chứ không phải để tạo ra các chính sách mà các luật và quy định mới được tôn trọng ở mức độ cao nhất có thể. Có thể bạn cũng muốn xem thêm: điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu Lợi ích của việc thực hiện pháp điển hóaViệc tìm kiếm, tra cứu, thỏa mãn nhu cầu sử dụng cũng như tìm hiểu các quy định của pháp luật trở nên tiện lợi hơn. Pháp điển hóa hóa là quá trình tổ chức các quy phạm pháp luật thành các đề mục với phạm vi nội dung được xác định rõ ràng, ổn định và có tính hệ thống cao. Theo Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật, Bộ pháp điển nước ta được phân chia theo chủ thể. Hiện tại, Bộ luật có 45 chủ đề, được đánh số từ 1 đến 45. Trong số đó, mỗi chủ đề đều chứa đựng những quy phạm pháp luật điều chỉnh những nhóm nhất định cũng như các mối quan hệ xã hội trongcác lĩnh vực xác định. Tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật được đảm bảo và góp phần nâng cao sự tin tưởng của người dân vào hệ thống pháp luật.Các kết quả này được công bố và duy trì thường xuyên, liên tục trên Cổng thông tin điện tử pháp điển sau khi chính phủ phê chuẩn từng phần của Bộ quy tắc và được sử dụng miễn phí. Đây là cổng thông... Xem tiếp »
Mar 16 2022, 06:40 PM
Bởi: viett
Cơ chế 3 bên trong pháp luật lao động Pháp luật lao động Việt Nam nói riêng hay pháp luật lao động nói chung là vấn đề tương đối phức tạp. Vì nhận thức cũng như yêu cầu của cả người lao động và người thuê lao động đều được nâng cao hơn. Cơ chế ba bên là một trong những nét riêng và đặc thù nhất của luật lao động. Cơ chế 3 bên trong pháp luật lao động là gì?
Cơ chế ba bên hiện nay được coi là phương thức tổ chức quan trọng nhằm phát triển và tăng cường đối thoại xã hội trong lao động để hướng tới mục tiêu căn bản là xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Cơ chế ba bên có thể hiểu là một cơ chế có hệ thống chủ thể đặc biệt, gồm người lao động – nhà nước – người sử dụng lao động. Hệ thống chủ thể này phản ánh một mối quan hệ xã hội rất phức tạp, trong đó; mặc dù có mối quan tâm chung là quan hệ lao động nhưng mỗi chủ thể đều có một loại lợi ích riêng. Đặc trưng của cơ chế ba bênMặc dù cơ chế có thể hình thành ở những cấp độ khác nhau nhưng chức năng chính là duy trì; phát triển, bảo đảm hài hòa cho các mối quan hệ lao động của nó không hề thay đổi. Đó cũng chính là điều khẳng định tính tích cực của sự tham gia của các chủ thể nói trên vào cơ chế; một cơ chế xã hội đặc biệt trong lĩnh vực lao động. Về nhiệm vụ của cơ chế ba bên của pháp luật lao động, cơ chế được hình thành nhằm đáp ứng những yêu cầu có tính bức xúc của quá trình lao động xã hội. Các nhiệm vụ của cơ chế thường sẽ được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Tuỳ theo loại hình thể hiện mà các cơ cấu của cơ chế có nhiệm vụ tương thích sao cho phù hợp. Chẳng hạn: Nhiệm vụ của hội đồng lương quốc gia chắc chắn sẽ có nhiệm vụ khác so với hội đồng lương cấp vùng hoặc cấp tỉnh. Tuy nhiên, điểm chung của cơ chế là ở chỗ nó đều có khả năng giải quyết những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài trong lĩnh vực lao động, như: Định hướng chính sách lao động; cùng thảo luận để thống nhất quan điểm xây dựng pháp luật về việc làm; tiền lương, các điều kiện lao động; tổ chức giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực lao động; đặc biệt là các tranh chấp lao động và đình công Tìm hiểu thêm: mẫu biên bản bàn giao tài sản Vai trò của cơ chế ba bênCơ chế ba bên trong pháp luật lao động góp phần vào quá trình toàn cầu hóa mối quan hệ lao động và hợp tác quốc tế về lao động: Việc quy định vào pháp luật; áp dụng cơ chế ba bên trong thực tiễn là một trong những tiêu chuẩn trong pháp luật quốc tế; giúp cải thiện vị trí, vai trò, hình ảnh của Việt Nam trong tổ chức lao động quốc tế (ILO). Cơ chế ba bên góp phần lớn vào việc kiềm chế, giải quyết các xung đột trong lao động: Một trong những con đường tốt nhất để kiềm chế xung đột; kiềm chế hậu quả bất lợi, đó là tăng cường sự đối thoại thông qua cơ chế ba bên; sử dụng cơ chế này để giải quyết các xung đột trong lao động. Sự chia sẻ giữa các bên trong quan hệ lao động và nhà nước đối với những khó khăn; những bế tắc trong quá trình duy trì vận động của quan hệ lao động; trong quá trình giải quyết những mâu thuẫn về quyền lợi ở những cấp độ khác nhau sẽ tạo nên cơ hội tốt cho việc làm trong lành các mối quan hệ xã hội. Cơ chế ba bên góp phần tăng cường hiệu quả của quản lý lao động: Nhà nước luôn luôn quan tâm tới sự an toàn của các quan hệ xã hội; đặc biệt là các quan hệ lao động. Theo quan điểm chung, trong nền kinh tế thị trường; vai trò của nhà nước ngày một tăng lên; nhưng sự can thiệp trực tiếp của nhà nước thì ngày càng có xu hướng giảm đi. Nội dung khác: hợp đồng cộng tác viên Cơ chế ba bên ở Việt NamCơ chế ba bên ở Việt Nam đã được thiết lập, hoạt động và đã đạt được những kết quả tốt; góp phần vào việc làm lành mạnh quan hệ lao... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |