viett's Blog

9 Trang < 1 2 3 4 > » 

 

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Vấn đề mang thai hộ vẫn luôn là vấn đề gây ra rất nhiều tranh cãi và cũng có nhiều luồng tư tưởng cũng như ý kiến khác nhau. Tuy nhiên ngày nay, vấn đề mang thai hộ đã được pháp luật công nhận và có quy định rõ ràng. Cùng tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của các bên trong mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Mang thai hộ là gì?

Theo điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 khái niệm mang thai hộ được hiểu theo 2 hình thức như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện không vì mục đích thương mại giúp mang thai hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác.

Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa.

Mang thai hộ là một việc làm đầy tính nhân đạo nhưng không phải ai cũng được thực hiện. Luật pháp chấp nhận những trường hợp phụ nữ như sau có thể tìm đến người mang thai hộ:

Có vấn đề bất thường về tử cung.

Bị dị dạng tử cung bẩm sinh hoặc đã từng phẫu thuật cắt bỏ tử cung.

Điều kiện sức khỏe không tốt, mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm không thể mang thai được như: suy thận, suy tim…, vì những bệnh này có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của cả mẹ và bé.

Tiền sử người mẹ đã bị sảy thai nhiều lần.

Thực nhiều kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể mang thai được.

Tìm hiểu thêm: không đăng ký kết hôn có được chia tài sản

Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng cho con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải gió đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

– Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

– Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh cho đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

Nội dung khác: giấy đăng ký kết hôn lần 2

Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

– Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức...



Xem tiếp »

 

Top các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

Hiện nay khi lĩnh vực kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến các lĩnh vực trong kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển, nhà nước ta rất chú ý và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng phạm vi quy mô để phát triển đất nước. Tuy nhiên không phải ngành nghề nào cũng được đầu tư kinh doanh, bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc khối ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh trên thị trường hiện nay.

Không được phép kinh doanh về lĩnh vực ma túy

Như chúng ta đã biết ma túy là một chất kích thích gây nghiện mà tác hại của nó vô cùng hiểm nguy và khó lường, vô cùng tổn hại đến sức khỏe và tiền bạc. Không chỉ vậy hệ lụy của nó xảy ra trong cuộc sống là các hành vi trái với đạo đức gây nên những tệ nạn xã hội đe dọa đến tính mạng của con người. Chính vì vậy pháp luật quy định một số danh mục chất ma túy và tiền chất, trong đó có các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng và được dùng hạn chế và nó nằm trong nhóm Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo luật  Luật đầu tư năm 2020. Với danh mục 47 chất ma túy năm 2020 trong danh mục

“Các chất ma túy cầm đầu tư kinh doanh” đã tăng thêm 2 chất so với Luật đầu tư năm 2014. Có 9 hành vi liên quan đến ma túy bị nghiêm cấm theo quy định của Luật phòng, chống ma túy,chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008.

Xem thêm vể: https://luatcongty.vn/ma-so-thue-ca-nhan-duoc-phap-luat-quy-dinh-nhu-the-nao/

Không được phép kinh doanh các khoáng chất hay khoáng vật 

Khoáng chất hay khoáng vật là những hóa chất nếu không được xử lý trong quá trình nghiêm ngặt và an toàn sẽ gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến đời sống của con người thậm chí lấy đi rất nhiều sinh mạng của con người vì vậy trong luật hóa chất đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hóa chất được sửa đổi và bổ sung trong hai năm liên tiếp đó chính là năm 2007 và năm 2008. Không chỉ vậy luật đầu tư kinh doanh đã nêu rõ việc 

cấm đầu tư kinh doanh đối với 18 loại, nhóm hóa chất, khoáng vật trong “Danh mục hóa chất, khoáng vật”, ban hành kèm theo Luật đầu tư năm 2020 tăng 5 loại, nhóm so với Luật đầu tư năm 2014. Mọi hành vi đầu tư kinh doanh được xem là trái phép và sẽ bị xử phạt theo các quy định mà pháp luật đã quy định. 

Xem thêm về: phần mềm đăng ký mã số thuế cá nhân

Không được phép kinh doanh đối với một số loại thực vật, động vật hoang dã 

Ngày nay khi con người đã khai thác, săn bắt quá nhiều các động thực vật làm cho nhiều loại đã và đang có nguy cơ tuyệt chủng làm ảnh hưởng rất lớn đến hệ cân bằng sinh thái tự nhiên gây ra các vấn đề về môi trường. Chính vì vậy nhà nước ta đã đưa ra các quy định cấm đầu tư kinh doanh đối với các loại thực vật động vật hoang dã này cụ thể là 9 nhóm trong Luật đa dạng sinh học, căn cứ Điều 7 về “Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học”, Luật đa dạng sinh học năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018 và 9 nhóm trong Luật lâm nghiệp, căn cứ Điều 9 về “Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp”, Luật lâm nghiệp năm 2017. 

Xem thêm về: đăng ký tài khoản nộp thuế điện tử

Không được phép kinh doanh hoạt động mại dâm 

Những hành vi kinh doanh liên quan đến mại dâm đều bị pháp luật nghiêm cấm theo Pháp lệnh phòng, chống mại dâm gồm: mua dâm, bán dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm, lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. Không chỉ vậy các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật, căn cứ Điều 4 về “Các hành vi bị nghiêm cấm”, Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 đều bị xử lí nghiêm theo các quy định của pháp luật đề ra 

Không được phép kinh doanh mua bán người, một số bộ phận trên cơ thể con người 

Pháp luật nhà nước ta...



Xem tiếp »

 

Chuyển giao quyền yêu cầu được hiểu như thế nào?

Trong một quan hệ nghĩa vụ, các bên thường sẽ là những người sẽ thực hiện nghĩa vụ được quy định trong khi xác lập quan hệ đến khi kết thúc quan hệ. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp, nhằm đảm bảo điều kiện thực hiện nghĩa vụ mà các bên có thể thỏa thuận để chuyển cho người thứ ba thay thế một trong các bên giao dịch. Người thứ ba có thể là những chủ thể kế tục pháp lý về các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trước như thay thế cho người có quyền hoặc thay thế cho người có nghĩa vụ đối với hợp đồng đơn vụ. Hoặc thay thế cho một bên thực hiện nghĩa vụ của minh trong hợp đồng song vụ. Dưới đây là những vấn đề liên quan đến thay đổi chủ thế trong quan hệ nghĩa vụ.

Chuyển giao quyền yêu cầu được hiểu như thế nào?



Chuyển giao quyền yêu cầu được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên có quyền trong một quan hệ dân sự với một bên thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho bên đó. Bên thứ ba trường hợp này được gọi là bên thế quyền và trời thành người thế quyền, tức là có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình theo như quy định trong giao dịch đã được xác lập trước đó. Vấn đề chuyển giao quyền được quy định tại Điều 365 đến Điều 369 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu bản chất của chuyển giao quyền yêu cầu là việc bên thứ ba sẽ thay thế bên có quyền bước vào quan hệ nghĩa vụ hoàn toàn với tư cách là chủ thể có quyền trong quan hệ đó. Khi đó, người có quyền sẽ chấm dứt quan hệ nghĩa vụ với người có  nghĩa vụ và sẽ không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia. Nếu như bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên thế quyền có quyền thực hiện các yêu cầu của mình theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao quyền yêu cầu sẽ không cần đến sự đồng ý của bên có nghĩa vụ vì nghĩa vụ của bên kia đã được quy định và trường hợp chuyển quyền hay không bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện. Tuy nhiên, việc chuyển quyền phải được thông báo cho người có nghĩa vụ biết để họ không đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với hai bên. Nếu bên có nghĩa vụ không được thông báo về vấn đề chuyển quyền thì có quyền không thực hiện theo yêu cầu của bên thế quyền.

Xem thêm bài viết: trình tự thủ tục cho thuê đất

Bên có quyền sẽ không được chuyển giao quyền cho bên thứ ba nếu như trong thỏa thuận quy định rằng không được chuyển quyền yêu cầu hoặc là quyền yêu cầu đó có gắn liền với nhân thân của người có quyền như yêu cầu cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

Chuyển giao nghĩa vụ được hiểu như thế nào? 


Cũng giống như chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ cũng là một sự thỏa thuận giữa một bên với bên thứ ba. Điểm khác biệt ở đây là nếu như chuyển quyền chỉ cần thông báo cho bên có nghĩa vụ biết thì chuyển nghĩa vụ phải có sự đồng ý của bên có quyền. Khi chuyển nghĩa vụ thì bên thế nghĩa vụ sẽ thay bên có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ được xác lập trong giao dịch. Việc chuyển nghĩa vụ được quy định tại Điều 370 đến Điều 371 Bộ luật Dân sự 2015. 

Xem thêm bài viết: mẫu đơn cho thuê đất nông nghiệp mới nhất

Bản chất của chuyển nghĩa vụ là thỏa thuận để bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ cũ. Trường hợp này thì bên có nghĩa vụ cũ sẽ chấm dứt quan hệ nghĩa vụ với bên có quyền và từ thời điểm chuyển nghĩa vụ thì bên có quyền chỉ có thể được phép yêu cầu bên thế nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ. Bên chuyển nghĩa vụ hoàn toàn sẽ không chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ.

Trong một giao dịch dân sự, quyền của bên có quyền được đảm bảo bởi sự thực...



Xem tiếp »

 

Đại diện các bên trong quan hệ lao động được quy định như thế nào?

Khi tham gia vào quan hệ lao động, các bên sẽ có một tổ chức đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi bên. Vậy, đại diện các bên trong quan hệ lao động là gì và có vai trò như thế nào trong lĩnh vực lao động?

Quan hệ lao động là gì?

Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động bị ràng buộc bởi quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên. Mối quan hệ này thường sẽ đưa ra các thỏa thuận về công việc, điều kiện lao động, tiền lương, điều kiện công tác và các vấn đề liên quan khác trên cơ sở tự nguyện giữ các bên chứ không phải bị ép buộc.

Hợp đồng lao động là phương tiện xác lập nên quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Cả hai bên khi tham gia vào quan hệ cần đảm bảo tuân thủ được các nguyên tắc cũng như quy định pháp luật lao động để quyền, lợi ích hợp pháp của hai bên không bị ảnh hưởng.

Xem thêm: Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những ai?

Đại diện các bên trong quan hệ lao động là gì?

Đại diện các bên trong quan hệ lao động là một tổ chức đóng vai trò thay mặt các bên trong quan hệ lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Đại diện các bên trong quan hệ lao động bao gồm đại diện người lao động và đại diện người sử dụng lao động.

Đại diện người sử dụng lao động

Tổ chức đại diện người sử dụng lao động hiểu một cách đơn giản nhất là thiết chế được lập ra với nhiệm vụ, chức năng là đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. Việc các tổ chức đại diện người sử dụng lao động đều được xác lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự do liên kết.

Trong lĩnh vực lao động thì tổ chức đại diện người sử dụng lao động có vai trò quan trọng không kém. Những nội dung chủ yếu sau đây sẽ giúp bạn biết thêm về các vai trò của tổ chức đại diện người sử dụng lao động:

- Trong quan hệ lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động là đại diện cho một bên. Tư cách đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động tạo ra cho chính bản thân các tổ chức đó những quyền năng to lớn nhằm hướng đến thống nhất quan điểm đối với vấn đề sử dụng lao động.

- Trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động là “cầu nối”. Vai trò này được thể hiện trong các quan hệ cụ thể và cả trong cơ chế hai bên, ba bên nhằm mục đích tăng cường đối thoại xã hội và việc cùng quyết định các vấn đề của lao động.

- Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là chủ thể thực hiện các hành vi cần thiết và hợp pháp để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên của mình, đồng thời bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật lao động một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.

- Trong quá trình sản xuất xã hội cũng như quá trình hợp tác quốc tế về lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và hợp tác trong lao động.

Tìm hiểu thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Đại diện người lao động

Tổ chức đại diện người lao động được hiểu là tổ chức xã hội đơn thuần, thực hiện chức năng đại diện nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong phạm vi quan hệ lao động.

Cụ thể theo Bộ luật Lao động năm 2019 tại khoản 3 Điều 3 có quy định: “Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình...



Xem tiếp »

 

Quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Xây dựng chính sách nguồn vốn trong quản trị tài chính doanh nghiệp là vấn đề rất cần thiết, đây sẽ góp phần trực tiếp đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp.

Tiêu chí đánh giá độ hoàn thiện và tin cậy của hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp là:

Một doanh nghiệp được đánh giá là có hệ thống quản trị tài chính doanh nghiệp tốt là doanh nghiệp đạt được những yếu tố sau:

Có định chế tốt, đảm bảo tính hợp pháp, tính phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với môi trường tài chính và trình độ của bộ máy tài chính, kế toán của doanh nghiệp.

Có bộ máy tinh gọn, hiệu lực, có giám đốc tài chính giỏi và kế toán trưởng cùng bộ máy hạch toán phù hợp đủ sức làm tham mưu và quản trị tài chính.

Có môi trường kiểm soát nội bộ hữu hiệu, đạt kết quả tốt.

Doanh nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp, có năng lực kinh doanh, có uy tín và môi trường kinh doanh phù hợp cho việc mở rộng các quan hệ tài chính.

Một doanh nghiệp có bộ máy quản trị tài chính tốt là doanh nghiệp có sự công khai, minh bạch về tài chính, có hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao và có khả năng thích ứng với mọi biến động dù phức tạp của thị trường tài chính

Xem thêm: Công ty luật TNHH Everest - công ty luật uy tín

Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Trong đó, có nội dung quản trị hiện vật, quản trị giá trị, tính và phân bổ khấu hao tài sản , sửa chữa, nâng cấp và thanh lý. Đây là một công việc quan trọng và khó khăn, bao gồm các giải pháp về phân định trách nhiệm quản lý, sử dụng, về hạch toán khấu hao và cả quản trị về mặt kỹ thuật, công nghệ.

Quản trị tài sản lưu động và vốn lưu động: bao gồm việc nghiên cứu khả năng chuyển đổi của tài sản lưu động, cơ cấu và phân loại TSLĐ, quản trị hàng hóa tồn kho, lập và sử dụng quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách thức tổ chức chu chuyển vốn lưu động, khả năng phân tích vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Quản trị vốn bằng tiền bao gồm việc lập kế hoạch tiền mặt (tiền VNĐ và ngoại tệ), kế hoạch vay, trả nợ, việc tổ chức quản lý và kiểm soát quỹ tiền mặt tại hội sở chính và các chi nhánh, tổ chức việc giao dịch, kết nối ngân hàng trong và ngoài nước, chế độ đảm bảo an toàn tiền khi giao dịch, nhất là giao dịch điện tử

Quản trị tín dụng thương mại và quá trình tham gia thị trường tài chính bao gồm các phương thức bán hàng, thu tiền, sử dụng các công cụ tín dụng thương mại, chính sách vay nợ và thu nợ, vấn đề bao thanh toán và mua bán thương mại, việc sử dụng và quản trị các công cụ tài chính.

Quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm quản trị các nguồn vốn tự có, nguồn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, nguồn cổ phiếu và trái phiếu công ty, nguồn từ lợi nhuận dùng để tái đầu tư.

Quản trị quyết định đầu tư, phân tích tính chi phí đầu tư là cách thức tính toán toàn diện tiềm lực vốn, khả năng đầu tư, nhất là đầu tư XDCB quy mô lớn. Trong vấn đề này, phải đặc biệt chú ý phân tích sâu về doanh lợi và rủi ro trong các hoạt động đầu tư.

Quản trị rủi ro tài chính kinh doanh, nhận diện và xử lý các rủi ro tiềm tàng trong sản xuất, kinh doanh, nhằm giảm thiểu thiệt hại và tài trợ rủi ro.

Nội dung khác: dịch vụ đăng ký sở hữu trí tuệ

Giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp

Kiểm soát và tham gia với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành về việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư. Trước hết, là đầu tư xây dựng cơ bản và liên doanh liên kết.

Xác định đúng đắn nhu cầu...



Xem tiếp »

 

Tìm hiểu về các loại nghĩa vụ hiện nay 

Đối tượng của nghĩa vụ là những người được phép thực hiện hoặc không được phép thực hiện đối với một vấn đề nào đó mà pháp luật dân sự đã quy định đối với mỗi chủ thể. Vậy hiện nay có bao nhiêu loại nghĩa vụ được áp dụng trong cuộc sống như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng đối với các loại nghĩa vụ trong mỗi chủ thể.

Đối với nghĩa vụ một người

Đối với loại hình thức nghĩa vụ này được hiểu là các nghĩa vụ trong cuộc sống hằng ngày có mỗi bên chủ thể tham gia chỉ có duy nhất một người. Hình thức này còn được hiểu là đối nghĩa vụ với một người có quyền của một người có nghĩa vụ theo đó ta có thể nhận ra rằng nghĩa vụ một người chỉ tồn tại ở một dạng duy nhất chính vì điều đó nên việc xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ nghĩa vụ này cũng hết sức đơn giản bởi theo đặc điểm của nghĩa vụ thì quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Tuy nhiên trong trường hợp nghĩa vụ một người mà là quan hệ song vụ thì cần xác định ai là người có quyền, ai là người có nghĩa vụ tương ứng với từng hành vi cụ thể để có thể giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện hơn.

Xem thêm về: công ty luật uy tín tại hà nội

Đối với nghĩa vụ nhiều người

Đối với hình thức loại nghĩa vụ này sẽ được hiểu là các bên chủ thể sẽ được nhiều người tham gia trong các nghĩa vụ. Đối với nghĩa vụ nhiều người sẽ có những dang cơ bản sau đây đó chính là: nhiều người có nghĩa vụ đối với một người có quyền; nhiều người có quyền đối với một người có nghĩa vụ và nhiều người có nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền. Đối với từng trường hợp như đã nêu ở trên thì phải xác định rõ phạm vi quyền yêu cầu của mỗi một người có quyền đối với người có nghĩa vụ. Bên cạnh đó cũng phải xác định đúng được phạm vi nghĩa vụ mà từng người có nghĩa vụ phải thực hiện trước người có quyền. Không chỉ vậy đối với nghĩa vụ nhiều người thì chúng ta cũng cần phải xác định giữa những người có nghĩa vụ hoặc giữa những người có quyền có mối liên quan như thế nào hay nói tóm lại là đối với các quan hệ này thì người cần phải xác định là nghĩa vụ riêng rẽ hay nghĩa vụ liên đới.

Xem thêm về: tư vấn pháp luật về thừa kế

Đối với nghĩa vụ dân sự liên đới

Đối tượng của nghĩa vụ dân sự liên đới thông thường sẽ là các quyền về dân sự của các chủ thể. Nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thì sẽ làm cho nghĩa vụ nhiều người sẽ được xác định là nghĩa vụ dân sự liên đới. Nghĩa vụ dân sự liên đới có ý nghĩa đó chính là xác định một nghĩa vụ liên đới khi có nhiều người tham gia quan hệ nghĩa vụ là buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ. Chính vì lẽ đó mà nó sẽ bảo đảm được quyền lợi cho chủ thể có quyền được trọn vẹn, kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, xong quan hệ nghĩa vụ liên đới, những người có nghĩa vụ luôn luôn liên quan với nhau trong cả quá trình thực hiện toàn bộ nghĩa vụ cũng như quyền yêu cầu của những người có quyền luôn được coi là một thể thống nhất.

Xem thêm về: số điện thoại tư vấn luật giao thông đường bộ

Đối với nghĩa vụ theo phần

Trong nghĩa vụ này thì sẽ hướng đến các nghĩa vụ được chia theo phần hoặc các nghĩa vụ sẽ không được chia theo phần vì nó phụ thuộc vào tùy từng loại đối tượng khi tham gia mỗi bên chủ thể như thế nào và cũng vì đối tượng của nghĩa vụ dân sự hết sức đa dạng và phong phú mặt khác tùy vào mỗi loại đối tượng cụ thể có những đặc điểm và tính chất khác nhau. Nghĩa vụ là một vật được xác định và vật đó là vật không chia...



Xem tiếp »

 

Quy tắc tham gia giao thông tại vòng xuyến

Hiện nay có thể thấy được rằng việc tham gia giao thông trên các tuyến đường xảy ra khá phức tạp đặc biệt là các đường khi có vòng xuyến và để đảm bảo được sự an toàn cho mọi người đã có những quy định khi tham gia giao thông. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết và quan trọng về các quy tắc khi đi trên đường có vòng xuyến.

Vòng xuyến được hiểu như thế nào?

Vòng xuyến được hiểu theo cách thông thường thì nó chính là một vòng tròn nằm ở giữa và có các ngả đường giao với nhau trên vòng xuyến ấy và nó cũng chính là làm cột mốc cho các phương tiện khi tham gia giao thông, theo cách hiểu đó thì được gọi là vòng xuyến hay nó còn có tên gọi khác là vòng xoay hay bùng binh. Khi xe cộ lưu thông đến khu vực hay khi đi vào vòng xuyến, người tham gia giao thông phải cho xe chạy theo chiều ngược kim đồng hồ và phải cho xe di chuyển theo chiều mũi tên chỉ dẫn, cho đến khi tách khỏi vòng tròn rẽ sang đường nhánh nào đó để đảm bảo được sự an toàn và theo quy tắc mà luật giao thông đã quy định. Biển báo R.303 được đặt trước chỗ giao cắt khi vào vòng xuyến với mục đích và ý nghĩa đó chính là nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến. Biển này có hiệu lực bắt buộc các loại xe khi tham gia giao thông vào khu vực vòng xuyến muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.

Xem thêm về: chở quá số người quy định

Quy tắc tham gia giao thông tại vòng xuyến an toàn đúng luật 

Đối với những vòng xuyến có điểm vào và điểm ra gần nhau

Khi người tham gia giao thông khi muốn thực hiện bước rẽ phải chuyển hướng hay là dành cho những xe khi tham gia giao thông vào khu vực vòng xuyến với một quãng đường ngắn nhất thì người tham gia giao thông phải di chuyển xe đúng với bên phải và đi sát mép ngoài cùng của vòng xuyến để tới lối ra gần nhất và ra khỏi vòng xuyến. Đối với việc di chuyển là đi sát mép ngoài cũng giúp cho người tham gia giao thông khi đi vào khu vực này sẽ  tránh khỏi các làn xe hỗn lộn bên trong để vào và ra khỏi vòng xuyến nhanh nhất, tránh gây ùn tắc giao thông cũng như người điều khiển tiết kiệm quãng đường và thời gian tốt nhất.

Xem thêm về: đeo tai nghe khi lái xe

Đối với những vòng xuyến có điểm vào và ra cách nhau 1 lối ra gần như là quãng đường ngắn thứ hai

Trong trường hợp này thì người tham gia giao thông phải di chuyển xe ở làn xe sát làn ngoài cùng gần với làn của xe có quãng đường ngắn nhất khi muốn rẽ phải vào vòng xuyến. Đối với việc di chuyển các xe như vậy sẽ đảm bảo được sự an toàn và không ảnh hưởng đến các xe khác khi tham gia giao thông nếu trong trường hợp hai xe cùng vào vòng xuyến, xe thoát ra ở lối ra đầu tiên sẽ đi ở làn ngoài cùng và xe thoát ra ở lối tiếp theo sẽ đi ở làn trong kế bên.

Xem thêm về: các loại biển số xe

Đối với vòng xuyến có điểm vào và ra cách nhau với quãng đường khoảng hai lối ra

Trong trường hợp này người tham gia giao thông khi đi vào vòng xuyến sẽ phải di chuyển các phương tiện giao thông của mình một cách nhanh chóng đó chính là phải đánh lái vào làn xe ở giữa kế bên làn xe ở lối ra thứ hai. Khi đi tới gần lối ra của mình các tài xế bật tín hiệu xin ra và nhanh chóng đánh lái để tới đường ra cần thiết, đồng thời quan sát các xe kế bên cạnh để đảm bảo an toàn. Một điểm lưu ý nhỏ nhưng vô cùng cần thiết và quan trọng khi đi đến vòng xuyến đó chính là người tham gia giao thông phải ưu tiên cho làn xe bên trái. Điều đó có nghĩa là khi mới bắt đầu tham gia vòng xoay tất cả các xe phải rẽ phải khi thấy vòng xoay, cùng lúc đó nhường đường cho các xe đang đi bên trái đã tham gia vòng xoay. Sau khi tham gia vào vòng xoay các xe sẽ đi theo vòng xoay về phía bên trái và khi cần thoát ra thì thoát ra về phía bên tay phải. Không chỉ vậy khi tham gia vòng xuyến, lúc rẽ hướng đi vào...



Xem tiếp »

 

Nghĩa vụ và trách nhiệm tiếp công dân

Bạn có biết tại sao các cơ quan nhà nước như Uỷ ban nhân dân hay Tòa án đều có văn phòng tiếp công dân? Đây được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm tiếp công dân của các cơ quan có thẩm quyền. Để tìm hiểu kỹ hơn về trách nhiệm này thì bạn hãy cùng đồng hành với chúng tôi đến cuối bài viết nhé. 

Khái niệm tiếp công dân

Tiếp công dân là công việc do chủ thể được pháp luật quy định có thẩm quyền thực hiện. Công việc tiếp công dân thực chất là công tác đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị hay những phản ánh của công dân. Chủ thể có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

Được coi là một trong các công tác quan trọng của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, hoạt động tiếp công dân luôn rất được chú trọng. Qua đây, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chủ trương, đường lối. Từ đó sẽ có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đúng đắn, hợp lòng dân.    

Xem thêm tại đây: đưa vào trường giáo dưỡng

Nguyên tắc tiếp công dân

Nguyên tắc tiếp công dân là phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Dân được coi là gốc, là chủ của nhà nước, vậy nên việc thực hiện nhận các phản ánh, kiến nghị hay gặp gỡ để giải thích, hướng dẫn cho dân không được thực hiện tùy ý. Cần phải thực hiện tại không gian chuyên dùng cho hoạt động tiếp dân. Đó cũng chính là lý do mà các cơ quan nhà nước thường có phòng tiếp dân hay trụ sở tiếp công dân. 

Bên cạnh đó, việc tiếp công dân cũng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, kịp thời. Tuy nhiên trong trường hợp người tố cáo thì còn cần phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật. Khi tiếp công dân, các chủ thể có thẩm quyền cần tiếp đón nhân dân một cách bình đẳng, không phân biệt đối xử.

Cuối cùng, cần phải tuân theo nguyên tắc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Tránh các trường hợp gây khó dễ khiến công dân mất nhiều thời gian, thủ tục không cần thiết. 

Xem thêm: thủ tục đưa vào trường giáo dưỡng

Trách nhiệm của người tiếp công dân

Các cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Tiếp công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình. Chính phủ sẽ quy định việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập. 

Pháp luật không chỉ quy định trách nhiệm của cơ quan tiếp công dân nói chung. Mà còn quy định trách nhiệm của cá nhân tiếp công dân theo Điều 8 Luật Tiếp công dân 2013 và người đứng đầu cơ quan tiếp công dân theo Điều 18. Cụ thể, pháp luật quy định vấn đề trang phục, thái độ, công việc mà người tiếp công dân cần thực hiện. Người tiếp công dân cần phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.

Thái độ khi tiếp công dân phải luôn đúng mực, lắng nghe và tôn trọng công dân. Người thực hiện việc tiếp đón công dân yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, có đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết. Đồng thời giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản...



Xem tiếp »

 

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi

Nhận con nuôi ngày nay cần tuân theo những nguyên tắc của pháp luật hiện hành. Đồng thời với việc nhận con nuôi thì tình trạng chấm dứt nuôi con cũng là vấn đề đáng lưu ý trong xã hội hiện nay. Cùng tìm hiểu căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi

Khái niệm nuôi con nuôi

Nuôi con nuôi được định nghĩa là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi., đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.

Các nguyên tắc nuôi con nuôi được quy định rõ ràng tại điều 4 Luật nuôi con nuôi, cụ thể như sau:

  Điều 4 Luật Nuôi con nuôi quy định

  “1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.

  2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

  3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.”

Các quy định trên nhằm mục đích chính là ngăn chặn những hành vi có thể xâm hại đến quyền và lợi ích của trẻ em được cho làm con nuôi, dẫn đến tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật nhằm mục đích trục lợi, mua bán trẻ em như lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em, …. Việc cho làm con nuôi quốc tế phải là giải pháp cuối cùng khi mà đứa trẻ không thể được chăm sóc ở quốc gia nguyên quán của trẻ em

Tìm hiểu thêm: luật chia tài sản sau ly hôn

Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi

Chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi hay chấm dứt việc nuôi con nuôi là việc chấm dứt quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa cha mẹ nuôi và con nuôi và con do Toà án quyết định theo yêu cầu các chủ thể mà pháp luật quy định.

  Điều 25 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định những căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi như sau:

 “Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi

 Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

 

 1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;

 2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;

3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;

 4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.”

Tìm hiểu thêm: yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn

Do đó chúng ta có thể rút ra một vài kết luận như sau:

Căn cứ thứ nhất: Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi. Hành vi tự nguyện chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi của cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên phải đảm bảo sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Hay nói cách khác phải đảm bảo sự thống nhất giữa mặt chủ quan và khách quan của các chủ thể. Sự tự nguyện này nhất thiết phải là từ 2 bên chủ thể. Điều đó có nghĩa là nếu chỉ một bên chủ thể: cha mẹ nuôi hoặc người con nuôi muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi thì quan hệ nuôi con nuôi không thể chấm dứt.

Căn cứ thứ hai: con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi. Trong thực tế chúng ta gặp những trường hợp người con nuôi có hành vi ngược đãi, hành hạ cha, mẹ nuôi như đối xử tồi tệ; gây nên sự đau đớn về thể...



Xem tiếp »

 

Đối tượng nào có thể nhượng quyền kinh doanh 

Nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương mại được biết đến là hình thức kinh doanh khá phổ biến hiện nay. Khi nhận nhượng quyền, bên mua sẽ không mất nhiều thời gian để quảng bá thương hiệu. Trong khi đó bên nhượng quyền lại có thể nhận được một khoản tiền mà bên mua trả. Vậy bạn có muốn biết đối tượng nào có thể nhượng quyền kinh doanh hay không?

Thế nào là nhượng quyền kinh doanh

Nhượng quyền kinh doanh là hình thức mở rộng quy mô kinh doanh của một thương hiệu nào đó. Có thể hiểu đơn giản đây chính là giao dịch mà trong đó bên nhượng quyền cho phép bên mua là cá nhân hay tổ chức nào đó kinh doanh sản phẩm, mô hình của mình dựa trên hình thức và phương pháp kinh doanh đã có trên thị trường từ trước. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền sẽ phải trả lại cho bên nhượng quyền một số tiền nhất định. 

Giao dịch này được thể hiện dưới hình thức là một hợp đồng nhượng quyền. Nhượng quyền thương mại có rất nhiều ưu điểm nổi trội. Ví dụ như giúp giảm thiểu rủi ro thương hiệu cho bên nhận nhượng quyền đồng thời đảm bảo chất lượng kinh doanh. Ngoài ra các quy trình đều được hệ thống hoá và bên nhận nhượng quyền sẽ luôn nhận được sự hỗ trợ tối đa từ chủ nhượng quyền. 

Có nhiều mô hình nhượng quyền kinh doanh khác nhau trên thị trường hiện nay. Trong đó nổi bật là các mô hình như nhượng quyền kinh doanh toàn diện, nhượng quyền kinh doanh không toàn diện. Ngoài ra còn có nhượng quyền kinh doanh có đầu tư vốn hay nhượng quyền thương hiệu có tham gia quản lý. Mỗi mô hình đều có tính đặc trưng riêng và cách thức thực hiện khác nhau. 

Tìm hiểu thêm: Mẫu quyết định bổ nhiệm 

Đặc điểm của nhượng quyền kinh doanh 

Nhượng quyền kinh doanh là hoạt động khá phổ biến trên thị trường kinh doanh sôi nổi hiện nay. Tuy nhiên hoạt động này cũng có những đặc trưng riêng. Bạn đọc có thể tham khảo một số đặc điểm cơ bản của hình thức này dưới đây:

Chủ thể của nhượng quyền kinh doanh

Chủ thể của quan hệ nhượng quyền kinh doanh gồm hai bên. Đó là bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Chủ thể của nhượng quyền có thể là cá nhân hoặc là pháp nhân. Quốc tịch có thể là trong nước hoặc nước ngoài. Có thể có hai hoặc nhiều bên tham gia và quan hệ nhượng quyền này. Các bên sẽ có tư cách pháp lý độc lập và tự chịu trách nhiệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. 

Đối tượng của nhượng quyền

Bất cứ hoạt động nào cũng sẽ nhắm đến một đối tượng điều chỉnh nhất định. Ở đây đối tượng chính là quyền thương mại. Quyền thương mại có phạm vi rất rộng, cho nên khi nhượng quyền các bên sẽ tự thoả thuận phạm vi tài sản sẽ nhượng quyền. Đó có thể là bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tiếp thị sản phẩm,...

Tìm hiểu thêm: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty tnhh 2 thành viên

Nhượng quyền thương mại là hoạt động kinh doanh theo mô hình thống nhất

Sự thống nhất thể hiện ở việc bên nhượng quyền hay nhận nhượng quyền đều cần phải có hành động nhằm đảm bảo duy trì hình ảnh và chất lượng của sản phẩm. Vì mỗi bên đều là một mắt xích trong cả chuỗi kinh doanh nên đều cần có sự thống nhất trong hình ảnh. Chỉ cần một bên gặp rủi ro là có thể gây ảnh hưởng đến bên còn lại.

Hay nói cách khác sự thống nhất ấy còn thể hiện ở lợi ích mà các bên nhận được. Việc tiến hành hoạt động kinh doanh tốt hay xấu của bất kì một thành viên nào trong hệ thống nhượng quyền thương mại đều có thể làm tăng hay giảm uy tín của toàn bộ hệ thống. Hiệu ứng này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của các thành viên khác trong chuỗi kinh doanh.

Đối tượng nào được phép nhượng quyền kinh doanh 

Như đã giới thiệu có hai chủ thể trong quan hệ nhượng...



Xem tiếp »

9 Trang < 1 2 3 4 > »  
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com