viett's Blog

9 Trang « < 2 3 4 5 6 > » 

 

Những điều bạn cần biết về Civil law

Cùng với Common law, Civil law là một trong những dòng họ pháp luật lớn của thế giới. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về hệ thống pháp luật này. Nếu bạn cũng có những quan tâm, tìm hiểu về hệ thống pháp luật Civil law thì hãy theo dõi bài viết dưới đây. Chúng tôi sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ nét nhất về dòng họ pháp luật này.

Hệ thống pháp luật Civil law là gì?

Civil law hay còn được biết đến là hệ thống pháp luật dân sự là một hệ thống toàn diện các quy tắc và nguyên tắc thường được sắp xếp theo quy tắc và dễ dàng tiếp cận với công dân. Hệ thống Civil law được xây dựng trên cơ sở phân loại logic và phát triển từ luật La Mã, được phản ánh trong cấu trúc của các mã.

Hệ thống Civil law khác với Common law ở chỗ chủ yếu lập pháp. Tuy nhiên, cơ quan tư pháp vẫn có thể điều chỉnh các quy tắc theo sự thay đổi xã hội và nhu cầu mới. Một số Bộ luật dân sự nổi tiếng trong hệ thống Civil law như Bộ luật Napoleon (1804) được đặt theo tên của hoàng đế Pháp Napoleon. Hay Bộ luật Dân sự Đức có hiệu lực tại đế quốc Đức vào năm 1900. 

Xem thêm: công ty luật uy tín tại tphcm

Lịch sử hình thành Civil law

Nguồn gốc của hệ thống Civil law đó là luật La Mã cổ điển đặc biệt là luật Justinian (thế kỷ 6 sau Công Nguyên). Về sau được mở rộng và phát triển hơn nữa vào cuối thời Trung Cổ dưới ảnh hưởng của giáo luật. Các học thuyết của Bộ luật Justinian đã cung cấp quy tắc thủ tục, luật gia đình, di chúc và một hệ thống hiến pháp quân chủ mạnh mẽ. Luật La Mã được tiếp nhận theo những cách khác nhau ở các quốc gia khác nhau. 

Thời kỳ trước, luật La Mã chỉ được áp dụng khi các phong tục và luật pháp địa phương không có cơ sở giải quyết. Tuy nhiên, sau một thời gian, ngay cả luật địa phương cũng được giải thích và đánh giá chủ yếu trên cơ sở luật La Mã. Nguyên nhân do nó là một truyền thống pháp luật chung của châu Âu.

Khi những bộ tộc Đức xâm lăng các đế quốc Tây Âu, một số quy định của luật La Mã đã được thay thế bằng luật bộ tộc Đức.Vào thế kỷ thứ XI và XII, khi tìm được nguyên văn Bộ Dân luật Corpus Juris Civilis, các học giả bắt đầu nghiên cứu và hiện đại hóa những nội dung luật cũ để phù hợp với tình hình xã hội thời đó. Từ đây, các luật gia của các nước Châu Âu đã tạo nên những Bộ Dân Luật của nước họ xây dựng trên nền tảng chung là luật La Mã.

Xem thêm: Bạn có thể ghé thăm hubpages của công ty Luật Everest 

Ngày nay, hệ thống pháp luật Civil law được đánh ra là có thể chia thành ba nhóm. Đó là civil law của Pháp, của Đức và của những nước Scandinavian. Với nhóm Civil law của Pháp có thể bắt gặp pháp luật này ở các nước như Pháp, Tây Ban Nha, những nước thuộc địa cũ của Pháp.

Đối với Civil law của Đức có các quốc gia đi theo như Áo, Đức, Hy Lạp, Thuỵ Sĩ. Ở châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc và Cộng hòa Trung Hoa. Cuối cùng là Civil Law của những nước Scandinavia như Đan Mạch, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy và Ailen. Ngoài ra còn một số pháp luật của các quốc gia khác cũng có tính chất của Civil law nhưng rất khó để xếp vào một nhóm cụ thể như luật của Bồ Đào Nha và Italia, Hà Lan. 

Đặc điểm của hệ thống pháp luật Civil law

Về tính chất pháp điển hoá thì hệ thống Civil law quan niệm luật pháp là phải từ các chế định cụ thể. Do đó mà ưu điểm của pháp luật các nước theo dòng họ Civil Law đó là có tính khái quát hóa và ổn định cao. Đây là một trong những điểm khác cơ bản giữa hệ thống pháp luật Civil law và Common law.

Về thủ tục tố tụng thì Civil law chú trọng phát triển hình thức tố tụng thẩm vấn và tố tụng viết. Hệ thống Civil Law dựa trên quy trình tố tụng thẩm vấn nên trong các vụ án hình sự, thẩm phán căn cứ chủ yếu vào luật thành văn cùng với quá trình xét xử tại Tòa để ra phán quyết. Đó cũng là lý do với các...



Xem tiếp »

 

Hệ thống pháp luật Civil law

Cùng với Common law, Civil law là một trong những dòng họ pháp luật lớn của thế giới. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về hệ thống pháp luật này. Nếu bạn cũng có những quan tâm, tìm hiểu về hệ thống pháp luật Civil law thì hãy theo dõi bài viết dưới đây. Chúng tôi sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ nét nhất về dòng họ pháp luật này.

Hệ thống pháp luật Civil law là gì?

Civil law hay còn được biết đến là hệ thống pháp luật dân sự là một hệ thống toàn diện các quy tắc và nguyên tắc thường được sắp xếp theo quy tắc và dễ dàng tiếp cận với công dân. Hệ thống Civil law được xây dựng trên cơ sở phân loại logic và phát triển từ luật La Mã, được phản ánh trong cấu trúc của các mã.

Hệ thống Civil law khác với Common law ở chỗ chủ yếu lập pháp. Tuy nhiên, cơ quan tư pháp vẫn có thể điều chỉnh các quy tắc theo sự thay đổi xã hội và nhu cầu mới. Một số Bộ luật dân sự nổi tiếng trong hệ thống Civil law như Bộ luật Napoleon (1804) được đặt theo tên của hoàng đế Pháp Napoleon. Hay Bộ luật Dân sự Đức có hiệu lực tại đế quốc Đức vào năm 1900. 

Xem thêm: công ty luật uy tín tại hà nội

Lịch sử hình thành Civil law

Nguồn gốc của hệ thống Civil law đó là luật La Mã cổ điển đặc biệt là luật Justinian (thế kỷ 6 sau Công Nguyên). Về sau được mở rộng và phát triển hơn nữa vào cuối thời Trung Cổ dưới ảnh hưởng của giáo luật. Các học thuyết của Bộ luật Justinian đã cung cấp quy tắc thủ tục, luật gia đình, di chúc và một hệ thống hiến pháp quân chủ mạnh mẽ. Luật La Mã được tiếp nhận theo những cách khác nhau ở các quốc gia khác nhau. 

Thời kỳ trước, luật La Mã chỉ được áp dụng khi các phong tục và luật pháp địa phương không có cơ sở giải quyết. Tuy nhiên, sau một thời gian, ngay cả luật địa phương cũng được giải thích và đánh giá chủ yếu trên cơ sở luật La Mã. Nguyên nhân do nó là một truyền thống pháp luật chung của châu Âu.

Khi những bộ tộc Đức xâm lăng các đế quốc Tây Âu, một số quy định của luật La Mã đã được thay thế bằng luật bộ tộc Đức.Vào thế kỷ thứ XI và XII, khi tìm được nguyên văn Bộ Dân luật Corpus Juris Civilis, các học giả bắt đầu nghiên cứu và hiện đại hóa những nội dung luật cũ để phù hợp với tình hình xã hội thời đó. Từ đây, các luật gia của các nước Châu Âu đã tạo nên những Bộ Dân Luật của nước họ xây dựng trên nền tảng chung là luật La Mã.

Xem thêm: Xem minds của công ty Luật Everest 

Ngày nay, hệ thống pháp luật Civil law được đánh ra là có thể chia thành ba nhóm. Đó là civil law của Pháp, của Đức và của những nước Scandinavian. Với nhóm Civil law của Pháp có thể bắt gặp pháp luật này ở các nước như Pháp, Tây Ban Nha, những nước thuộc địa cũ của Pháp.

Đối với Civil law của Đức có các quốc gia đi theo như Áo, Đức, Hy Lạp, Thuỵ Sĩ. Ở châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc và Cộng hòa Trung Hoa. Cuối cùng là Civil Law của những nước Scandinavia như Đan Mạch, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy và Ailen. Ngoài ra còn một số pháp luật của các quốc gia khác cũng có tính chất của Civil law nhưng rất khó để xếp vào một nhóm cụ thể như luật của Bồ Đào Nha và Italia, Hà Lan. 

Đặc điểm của hệ thống pháp luật Civil law

Về tính chất pháp điển hoá thì hệ thống Civil law quan niệm luật pháp là phải từ các chế định cụ thể. Do đó mà ưu điểm của pháp luật các nước theo dòng họ Civil Law đó là có tính khái quát hóa và ổn định cao. Đây là một trong những điểm khác cơ bản giữa hệ thống pháp luật Civil law và Common law.

Về thủ tục tố tụng thì Civil law chú trọng phát triển hình thức tố tụng thẩm vấn và tố tụng viết. Hệ thống Civil Law dựa trên quy trình tố tụng thẩm vấn nên trong các vụ án hình sự, thẩm phán căn cứ chủ yếu vào luật thành văn cùng với quá trình xét xử tại Tòa để ra phán quyết. Đó cũng là lý do với các nước theo Civil law, thay vì ưu...



Xem tiếp »

 

Hệ thống pháp luật Anh - Mỹ

Hệ thống pháp luật là tập hợp tất cả các quy phạm, văn bản pháp luật tạo thành một cấu trúc tổng thể.Trên thế giới có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, mỗi hệ thống lại có đặc điểm riêng. Một trong những dòng họ pháp luật lớn mà bạn đọc nên biết đến đó là Common law. Nếu bạn muốn tìm hiểu về Common law đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.

Pháp luật Common Law là gì?

Nhắc đến Common law thường chúng ta sẽ nghĩ đến pháp luật của các nước như Anh, Hoa Kỳ. Bởi lẽ hệ thống pháp luật Common law còn có tên gọi là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ. Đây là một tập hợp các luật bất thành văn dựa trên các tiền lệ pháp do tòa án thiết lập. Hay nói cách khác là dựa trên các án lệ.

Đây cũng là đặc trưng của hệ thống pháp luật này khi luôn ưu tiên sử dụng án lệ. Pháp luật Common law ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định trong những trường hợp bất thường mà kết quả không thể được xác định dựa trên các quy chế hiện hành hoặc các quy tắc luật thành văn.

Hệ thống pháp luật này vốn là của Hoa Kỳ nhưng lại được phát triển từ một truyền thống của Anh. Vào khoảng thế kỉ XVII - XVIII, hệ thống pháp luật này đã lan sang Bắc Mỹ. Ngày nay số lượng các nước áp dụng hệ thống pháp luật này đã rộng lớn hơn, bao gồm Úc, Canada, Hồng Kông, Ấn Độ, New Zealand và Vương quốc Anh.

Xem thêm: công ty luật uy tín

Lịch sử hình thành hệ thống pháp luật Common Law

Common law hay còn dịch ra là luật chung có nguồn gốc từ năm 1066 khi người Normans xâm chiếm Anh quốc và Hoàng Đế William bắt đầu tập trung quyền lực vào tay triều đình mới. Các tòa án do nhà vua lập ra, áp dụng các tập quán chung của vương quốc. Cụ thể, các nguyên tắc bền vững của luật chung đã được tạo ra bởi ba tòa án.

Gồm có Tòa án Tài chính chuyên xét xử các tranh chấp về thuế, tòa án thỉnh cầu Phổ thông giải quyết đối với những vấn đề không liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhà vua. Cuối cùng là Tòa án Hoàng Đế phụ trách giải quyết những vụ việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Hoàng gia. Từ đây hệ thống pháp luật Anh - Mỹ được hình thành, trở thành nguồn gốc của một trong hai dòng họ pháp luật lớn nhất thế giới.

Xem thêm: Tìm hiểu Flicker của công ty Luật Everest 

Điểm đặc biệt của Common Law

Như đã giới thiệu, án lệ được coi là đặc trưng với các quốc gia theo hệ thống pháp luật này. Hệ thống Common law được hiểu như một tiền lệ, lịch sử của các quyết định tư pháp dùng để đánh giá các vụ việc trong tương lai. Luật chung dựa trên hồ sơ chi tiết về các tình huống và quy chế tương tự.

Thẩm phán khi xét xử một vụ án có thể dựa trên một án lệ có tính chất tương tự để áp dụng và giải quyết vụ án đó. Sử dụng án lệ sẽ thúc đẩy sự ổn định và nhất quán trong hệ thống tư pháp pháp lý của quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng án lệ vẫn có thể linh hoạt. Toà án cấp dưới có thể lựa chọn sửa đổi hoặc đi chệch khỏi các tiền lệ nếu chúng đã lỗi thời hoặc nếu án lệ hiện tại về cơ bản khác với án lệ. 

Thậm chí, các tòa án cấp dưới cũng có thể lựa chọn lật ngược tiền lệ. Tuy nhiên điều này thường sẽ khó xảy ra. Mặc dù hệ thống này có ưu điểm trong việc thống nhất việc áp dụng pháp luật nhưng nó cũng có hạn chế. Đó là hệ thống này thường gây khó khăn cho các bên yếu thế trong việc theo đuổi các phán quyết có lợi.

Phải đến thời kỳ tư tưởng phổ biến và hệ thống Civil law giải thích thì tình trạng này mới giảm bớt. Một ví dụ điển hình ở Anh vào cuối những năm 1970, khi các cặp vợ chồng ly hôn, người cha thay vì người mẹ được quyền nuôi con, một sự thiên vị khiến phụ nữ bị mắc kẹt trong hôn nhân.

Xem thêm: Chiêm ngưỡng instagram công ty Luật Everest 

Pháp luật Common law ở ASEAN

Không riêng gì các nước ở châu Mỹ mà các nước ASEAN...



Xem tiếp »

 

Hệ thống pháp luật common law

Hệ thống pháp luật là tập hợp tất cả các quy phạm, văn bản pháp luật tạo thành một cấu trúc tổng thể.Trên thế giới có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, mỗi hệ thống lại có đặc điểm riêng. Một trong những dòng họ pháp luật lớn mà bạn đọc nên biết đến đó là Common law. Nếu bạn muốn tìm hiểu về Common law đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.

Pháp luật Common Law là gì?

Nhắc đến Common law thường chúng ta sẽ nghĩ đến pháp luật của các nước như Anh, Hoa Kỳ. Bởi lẽ hệ thống pháp luật Common law còn có tên gọi là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ. Đây là một tập hợp các luật bất thành văn dựa trên các tiền lệ pháp do tòa án thiết lập. Hay nói cách khác là dựa trên các án lệ.

Đây cũng là đặc trưng của hệ thống pháp luật này khi luôn ưu tiên sử dụng án lệ. Pháp luật Common law ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định trong những trường hợp bất thường mà kết quả không thể được xác định dựa trên các quy chế hiện hành hoặc các quy tắc luật thành văn.

Hệ thống pháp luật này vốn là của Hoa Kỳ nhưng lại được phát triển từ một truyền thống của Anh. Vào khoảng thế kỉ XVII - XVIII, hệ thống pháp luật này đã lan sang Bắc Mỹ. Ngày nay số lượng các nước áp dụng hệ thống pháp luật này đã rộng lớn hơn, bao gồm Úc, Canada, Hồng Kông, Ấn Độ, New Zealand và Vương quốc Anh.

Xem thêm: công ty luật hàng đầu Việt Nam 

Lịch sử hình thành hệ thống pháp luật Common Law

Common law hay còn dịch ra là luật chung có nguồn gốc từ năm 1066 khi người Normans xâm chiếm Anh quốc và Hoàng Đế William bắt đầu tập trung quyền lực vào tay triều đình mới. Các tòa án do nhà vua lập ra, áp dụng các tập quán chung của vương quốc. Cụ thể, các nguyên tắc bền vững của luật chung đã được tạo ra bởi ba tòa án.

Gồm có Tòa án Tài chính chuyên xét xử các tranh chấp về thuế, tòa án thỉnh cầu Phổ thông giải quyết đối với những vấn đề không liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhà vua. Cuối cùng là Tòa án Hoàng Đế phụ trách giải quyết những vụ việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Hoàng gia. Từ đây hệ thống pháp luật Anh - Mỹ được hình thành, trở thành nguồn gốc của một trong hai dòng họ pháp luật lớn nhất thế giới.

Xem thêm: Linkedin công ty Luật Everest 

Điểm đặc biệt của Common Law

Như đã giới thiệu, án lệ được coi là đặc trưng với các quốc gia theo hệ thống pháp luật này. Hệ thống Common law được hiểu như một tiền lệ, lịch sử của các quyết định tư pháp dùng để đánh giá các vụ việc trong tương lai. Luật chung dựa trên hồ sơ chi tiết về các tình huống và quy chế tương tự.

Thẩm phán khi xét xử một vụ án có thể dựa trên một án lệ có tính chất tương tự để áp dụng và giải quyết vụ án đó. Sử dụng án lệ sẽ thúc đẩy sự ổn định và nhất quán trong hệ thống tư pháp pháp lý của quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng án lệ vẫn có thể linh hoạt. Toà án cấp dưới có thể lựa chọn sửa đổi hoặc đi chệch khỏi các tiền lệ nếu chúng đã lỗi thời hoặc nếu án lệ hiện tại về cơ bản khác với án lệ. 

Thậm chí, các tòa án cấp dưới cũng có thể lựa chọn lật ngược tiền lệ. Tuy nhiên điều này thường sẽ khó xảy ra. Mặc dù hệ thống này có ưu điểm trong việc thống nhất việc áp dụng pháp luật nhưng nó cũng có hạn chế. Đó là hệ thống này thường gây khó khăn cho các bên yếu thế trong việc theo đuổi các phán quyết có lợi.

Phải đến thời kỳ tư tưởng phổ biến và hệ thống Civil law giải thích thì tình trạng này mới giảm bớt. Một ví dụ điển hình ở Anh vào cuối những năm 1970, khi các cặp vợ chồng ly hôn, người cha thay vì người mẹ được quyền nuôi con, một sự thiên vị khiến phụ nữ bị mắc kẹt trong hôn nhân.

Xem thêm: Tham khảo pinterest của công ty Luật Everest 

Pháp luật Common law ở ASEAN

Không riêng gì các nước ở châu Mỹ mà các nước ASEAN...



Xem tiếp »

 

Quyền sở hữu gồm những gì

Quyền sở hữu là một trong số những quyền cơ bản và quan trọng của mỗi con người. Được quy định rõ tại điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền sở hữu sẽ bao gồm nội dung về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng cũng như quyền định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu theo đúng theo quy định của pháp luật. Theo định nghĩa này thì có thể thấy rằng quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng cơ bản đó là quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt.

Quyền chiếm hữu:

Khái niệm: Được quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền chiếm hữu được hiểu theo một cách đơn giản thông thường nhất thì đây được xem là sự nắm giữ, quản lý cũng như chi phối đối với một hay nhiều tài sản của một hoặc nhiều chủ thể.

Phân loại quyền chiếm hữu:

Dựa vào ba tiêu chí khác nhau thì quyền chiếm hữu sẽ có cách phân loại khác nhau, cụ thể:

Dựa vào tính ngay tình của việc chiếm hữu, quyền chiếm hữu được chia ra làm hai loại:

Chiếm hữu không ngay tình thì được xác định đó là trường hợp người chiếm hữu đã biết hoặc pháp luật buộc họ phải biết là mình đang chiếm hữu tài sản của chủ thể khác nhưng không dựa trên cơ sở pháp luật.

Chiếm hữu ngay tình là áp dụng đối với các trường hợp mà người chiến hữu không biết và họ không thể bằng cách nào đó mà biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật.

Dựa vào tính liên tục của việc chiếm hữu, cũng được chia ra làm chiếm hữu liên tục và chiếm hữu không liên tục:

Chiếm hữu liên tục: được quy định tại Điều 182 Bộ luật Dân sự năm 2015 được hiểu là việc chiếm hữu về mặt thực tế và mặt pháp lý của một chủ sở hữu đối với tài sản. Chiếm hữu về mặt thực tế là việc chủ sở hữu, hoặc người có quyền chiếm hữu tự mình giữ tài sản. Khi chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu tài sản cho một chủ thể khác thì chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu về mặt pháp lý đối với tài sản, còn chủ thể được chủ sở hữu trao quyền chiếm hữu chỉ có quyền chiếm hữu thực tế đối với tài sản. Đây là trường hợp sở hữu trao quyền chiếm hữu thực tế một cách tự nguyện.

Chiếm hữu không liên tục là việc một chủ thể chiếm hữu một tài sản không đảm bảo hai điều kiện của chiếm hữu liên tục như đã nêu ở trên. 

– Dựa vào tính công khai của việc chiếm hữu:

Cách phân loại này được quy định tại Điều 183 Bộ luật Dân sự năm 2015, bao gồm hai loại như sau:

Chiếm hữu không công khai là việc mà chủ thể chiếm hữu tài sản nhưng không được thực hiện một cách minh bạch, mang yếu tố che giấu.

Chiếm hữu công khai tức là việc tài sản đang chiếm hữu được sử dụng đúng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu hiện thời bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình và việc chiếm hữu được thực hiện một cách công khai, minh bạch.

Xem thêm: Everest - công ty luật uy tín tại HCM

Quyền sử dụng:

Khái niệm: Quy định tại điều 189 Bộ Luật dân sự 2015 thì có quy định về quyền sử dụng được hiểu là quyền trong việc khai thác công dụng, cũng như hưởng các hoa lợi, lợi tức của tài sản. Tuy nhiên thì có thể hiểu một cách đơn giản thì quyền sử dụng là việc khai thác cũng như việc hưởng lợi ích từ khối tài sản khai thác được. Cũng như xét về quyền chiếm hữu, thì quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà ở đây còn thuộc về những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Phân loại:

Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, thì chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của riêng mình chứ không phải hỏi ý kiến của người khác nhưng việc sử dụng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi...



Xem tiếp »

 

Đối tượng chủ thể của quan hệ sở hữu

Quan hệ sở hữu là một trong những quan hệ hình thành trong mảng pháp luật dân sự rất phổ biến. Quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu cũng như các quan hệ pháp luật dân sự khác sẽ bao gồm những yếu tố cấu thành quan hệ đó: Chủ thể, khách thể và nội dung quyền mà cụ thể ở đây là quyền sở hữu. Dưới bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về một yếu tố trong quan hệ sở hữu là chủ thể của quan hệ sở hữu.

 Chủ thể là gì? Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là gì?

Chủ thể trong pháp luật dân sự là một cá nhân hoặc tổ chức tồn tại hữu hình và tham gia vào một quan hệ pháp luật, quan hệ xã hội để phối hợp thực hiện một giao dịch, một quan hệ nào đó.

Để tham gia vào một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể ở đây là quan hệ sở hữu, các chủ thể phải có đủ tư cách chủ thể. Cho nên, có loại quan hệ chủ thể là công dân như công dân có quyền để lại di sản thừa kế còn các tổ chức chỉ được hưởng thừa kế theo di chúc; có loại chủ thể chỉ được tham gia vào loại quan hệ nhất định như hộ gia đình được tham gia trong các quan hệ sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hay Nhà nước là chủ sở hữu (thực hiện quyền của chủ sở hữu) đối với các tài nguyên thiên nhiên và đất đai... Trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể tham gia là công dân, pháp nhân như các quan hệ về quyền sở hữu, nghĩa vụ hợp đồng, bồi thường thiệt hại...

Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật dân sự.

Chủ thể của quan hệ sở hữu là ai?

Chủ thể của quyền sở hữu được hiểu là những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu. Có thể chia thành 2 trường hợp như sau:

Đối với những tài sản hữu hình thì chủ thể của quyền sở hữu là những người sở hữu trong tay các tài sản theo quy định của pháp luật thuộc quyền sở hữu của mình ( chủ sở hữu) được xác lập theo những căn cứ do Bộ luật dân sự 2015 quy định. Chủ sở hữu trong Bộ luật dân sự là cá nhân, pháp nhân theo như quy định tại Điều 158 BLDS có đủ ba quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.

Đối với những tài sản vô hình ( ví dụ quyền sở hữu trí tuệ), thì chủ thể quyền sở hữu là những người được pháp luật dân sự công nhận. Đó là chủ sở hữu tác phẩm bao gồm: tác giả, các đồng tác giả, cơ quan tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả, cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả, người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của tác giả..

Trong quyền sở hữu công nghiệp, chủ sở hữu có thể được xác nhận theo văn bằng bảo hộ. Người có tên trong văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là chủ sở hữu và có quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích. kiểu dáng công nghiệp, nhăn hiệu hàng hóa,.. được xác lập theo văn bằng bảo hộ.

Tìm hiểu thêm: https://everest.org.vn

 Điều kiện để trở thành chủ thể của quan hệ sở hữu

Để trở thành chủ sở hữu, trong một số trường hợp pháp luật dân sự quy định phải có những điều kiện nhất định. Đối với cá  nhân, để trở thành chủ sở hữu phải có năng lực pháp luật dân sự và trong một số trường hợp phải có năng lực hành vi dân sự.

Mặt khác, có những tài sản BLDS quy định chỉ thuộc quyền sở hữu của những chủ thể riêng biệt như: Điều 197 BLDS quy định: Tài sản thuộc sở hữu toàn dân bao gồm Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác,..

Do tính chất và đặc trưng của quan hệ pháp luật về sở hữu nên một bên chủ thể luôn được xác định và có các quyền năng chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, còn chủ thể phía bên kia là...



Xem tiếp »

 

Quy tắc tham gia giao thông trên đường cao tốc

Khi tham gia giao thông đặc biệt là việc lái xe trên đường cao tốc tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để bảo đảm an toàn, những người lái xe cần phải tuân thủ đầy đủ các quy tắc tham gia giao thông trên đường cao tốc đã được quy định theo pháp luật hiện hành. Như vậy, bạn đã hiểu rõ hết về các quy tắc tham gia giao thông trên đường cao tốc hay chưa? Cùng chúng tôi tìm hiểu và giải đáp ngay những thắc mắc trên dưới bài viết này ngay sau đây nhé!
500

Xem thêm: xe ưu tiên 

Quy định của pháp luật khi tham gia giao thông trên đường cao tốc

Theo căn cứ quy định chi tiết tại Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2021 về giao thông trên đường cao tốc, cụ thể là những quy định như sau:

Người điều khiển, người lái xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài trừ các việc phải tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2021 còn phải thực hiện, chấp hành các quy định dưới đây:

+ Khi tiến vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào làn đường và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường cao tốc, nếu họ thấy an toàn nên mới cho xe lui vào dòng xe ở làn đường sát theo với mép ngoài. Nếu trường hợp có làn đường tăng tốc thì phải bắt buộc cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc.

+ Khi cho xe ra khỏi đường cao tốc thì họ phải tiến hành thực hiện chuyển từ từ sang làn đường phía bên tay phải. Trường hợp nếu có làn đường giảm tốc độ thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi cho xe rời khỏi đường cao tốc xe đang chạy;

+ Tuy nhiên không được cho xe chạy ở làn đường dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép và dưới tốc độ tối thiểu quy định được ghi trên biển báo hiệu, các vạch sơn kẻ trên mặt đường.

- Người điều khiển hay người lái xe máy chuyên dùng thì họ phải cho xe chạy cách nhau khoảng cách an toàn được ghi nhận trên biển báo hiệu.

- Tuy nhiên, chỉ được dừng, đỗ xe ở đúng nơi quy định. Trường hợp bắt buộc phải dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái, người điều khiển xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy trên cao tốc, nếu không cho xe ra khỏi phần đường xe chạy trên cao tốc được thì họ sẽ phải báo hiệu để người lái xe khác biết.

- Người đi bộ, người lái xe gắn máy, xe thô sơ, xe máy kéo, xe mô tô, xe máy chuyên dùng có tốc độ xe phải nhỏ hơn 70 km/h, đồng thời xe không được đi vào đường cao tốc. Trừ trường hợp người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc bảo trì, quản lý đường cao tốc.

Xem thêm: vượt đèn vàng

Các lưu ý cho tham gia giao thông trên đường cao tốc

Đối với tốc độ trên đường cao tốc

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT về khoảng cách và tốc độ an toàn của xe cơ giới, tốc độ tối đa trên đường cao tốc được quy định trong pháp luật như sau:

Đối với tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc là người lái xe hay điều khiển phương tiện không vượt quá 120 km/h.

Khi người tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe hay người lái xe máy chuyên dụng phải tiến hành tuân thủ tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu ghi nhận trên biển báo hiệu đường bộ các vạch sơn kẻ trên mặt đường trên các làn xe quy định.

Mỗi làn đường cao tốc đều có tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu. Chính vì như vậy nếu người tham gia giao thông trên đường cao tốc cần tiến hành, tuân thủ theo tốc độ tối thiểu và tốc độ tối đa cho phép quy định của các làn cao tốc đó.

Khoảng cách tối thiểu giữa hai xe

Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về khoảng cách tối thiểu giữa hai xe khi tham gia giao thông như sau:

- Khi tham gia hay điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển, người lái xe máy chuyên dùng phải giữ...



Xem tiếp »

 

Cơ sở thay đổi, phát sinh, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính

Chấm dứt, thay đổi, phát sinh quan hệ pháp luật là gì? Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính bao gồm những quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến các vấn đề về quan hệ pháp luật hành chính.

Xem thêm: biên bản vi phạm hành chính

Như thế nào là chấm dứt quan hệ pháp luật?

Chấm dứt quan hệ pháp luật là việc kết thúc quan hệ pháp luật đã được các chủ thể xác lập. Đối với quan hệ pháp luật chấm dứt do những sự kiện pháp lý nhất định và liên quan.

Về khái niệm quan hệ pháp luật hành chính: quan hệ pháp luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí Hành chính Nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật Hành chính giữa các cá nhân cơ quan, tổ chức mang quyền, nghĩa vụ đối với chúng theo quy định của pháp luật Hành chính hiện hành. Quan hệ pháp luật hành chính xác định là một nhận dạng cụ thể của các quan hệ pháp luật. Chúng là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương tới các quan hệ quản lý hành chính nhà nước hiện hành.

Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính bao gồm những gì?

Quy phạm pháp luật hay sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Quan hệ pháp luật hành chính sẽ có thể phát sinh thay đổi chấm dứt khi có đủ ba điều kiện kể trên này. Khi đó, các quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể của cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, chấm dứt hay thay đổi các quan hệ pháp luật Hành chính. Đối với những sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện thực tế cụ thể có thể ảnh hưởng trực tiếp làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi các quan hệ xã hội hay quan hệ hành chính đó.

Xem thêm: biện pháp khắc phục hậu quả

Quy phạm pháp luật hành chính

Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể quy phạm pháp luật, được ban hành để điều chỉnh, sửa đổi cho các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính.

Quy phạm pháp luật hành chính sẽ tạo điều kiện tiền đề. Tuy nhiên chúng là các cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, chấm dứt, thay đổi quan hệ pháp luật hành chính. Quy phạm pháp luật hành chính quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý hành chính nhà nước. Các quy định nội dung những quy tắc xử sự của các bên khi tham gia quan hệ… Đồng thời, nếu không có các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành chính không thể phát sinh, chấm dứt hay thay đổi tuy nhiên bản thân nó không tự phát sinh hay chúng không tự thiết lập ra được quan hệ pháp luật hành chính mà chúng cần phải có những tình huống, những điều kiện cụ thể khác như chủ thể hay sự kiện pháp lý.

+ Hoàn cảnh hay điều kiện khi phái sinh các quan hệ pháp luật hành chính, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác giữa các chủ thể quản lý hành chính trong quá trình thực hiện, tiến hành quản lý hành chính của nhà nước.

+ Thẩm quyền của quản lý hành chính.

+ Quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của đối tượng quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền.

+ Những thủ tục hành chính và các trường hợp vi phạm trong hành chính.

+ Những biện pháp khen thưởng hay cưỡng chế hành chính.

Những sự kiện pháp lý hành chính

Là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, chấm dứt, thay đổi được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi các quan hệ pháp luật hành chính.

Các sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện thực tế hiện hành cụ thể ảnh hưởng trực tiếp làm phái sinh, chấm dứt hay thay đổi các quan hệ pháp luật hành chính. Các sự kiện pháp lí hành chính chủ yếu được phân loại, cụ thể các trường hợp dưới đây:

–...



Xem tiếp »

 

Pháp luật quy định như thế nào về ly thân giữa vợ và chồng như thế nào? 

Khi đầy đủ các điều kiện để kết hôn thì hai bên nam nữ sẽ đăng ký làm thủ tục kết hôn. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều cặp nam nữ đã chọn ly thân thay vì ly hôn sau khi kết hôn. Như vậy, bạn cũng đã hiểu rõ về các thủ tục ly thân hay pháp luật quy định như thế nào về ly thân chưa? Ngay bài viết dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra một số giải đáp cho vấn đề thắc mắc trên như sau.

Xem thêm: chia tài sản khi ly hôn

Quy định hiện hành về ly thân của pháp luật

Việc ly thân là một việc biểu hiện khá rõ nét cho thấy đời sống hôn nhân đang gặp khủng hoảng và khó khăn ở đôi bên nam nữ. Việc ly thân là trạng thái khi mà vợ chồng không chung sống cùng nhau, không sống chung, không ăn cùng nhau và không ở chung, sinh hoạt vợ chồng như trong thời gian kết hôn của họ.

Đối với ly thân thì đây là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống vợ chồng hiện nay. Ly thân chưa được ghi nhận một cách cụ thể, chi tiết hóa trong luật Hôn nhân và gia đình hiện hành hay cũng như bất kỳ các văn bản pháp luật nào khác. Điều này cũng có nghĩa là khi ly thân, hai vợ, chồng vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân, có quan hệ hôn nhân đúng như pháp luật quy định. Các quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với nhau, với tài sản hay đối với con chung vì vậy chúng không bị mất đi. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc cả hai bên vợ chồng cũng phải đều có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định đó theo luật Hôn nhân và gia đình hiện hành.

Nhiều trường hợp vợ chồng chọn ly thân là để chuẩn bị ly hôn. Họ đã không còn tình cảm với nhau và hoàn toàn không hề có ý định quay lại sống chung như trước đây. Tuy nhiên, việc sống ly thân của vợ chồng không làm mất đi quyền và nghĩa vụ mà các bên vợ chồng bắt buộc phải tuân thủ các quy định pháp luật. Cụ thể hơn là cả hai bên vợ và chồng đều không được ngoại tình hoặc có quan hệ ngoài luồng khác, chung sống chung với người khác như vợ chồng. Có nghĩa họ vẫn sẽ có mối quan hệ vợ chồng nhưng sẽ không sống chung như bao hoạt động sinh hoạt vợ chồng như trước kia. Trường hợp đang ly thân mà một  bên sống chung với người khác như vợ chồng thì tức là một trong hai bên đã vi phạm quy định của pháp luật. Những người nào có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình như luật định thì bắt buộc những trường hợp này phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật mặc dù kể cả trong thời gian ly thân.

Xem thêm: mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn 

Đối với thỏa thuận ly thân không phải ra tòa

Đối với việc ly thân giữa vợ và chồng không phải là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Chính vì như vậy, trường hợp ly thân của vợ chồng không thể yêu cầu tòa án giải quyết việc ly thân của họ. Việc ly thân phải do vợ chồng tự bàn bạc hoặc thỏa thuận. Vợ chồng muốn ly thân có thể tự thỏa thuận việc ly thân bằng văn bản thông qua một mẫu đơn ly thân đã được pháp luật quy định.

Các vấn đề có thể đưa vào ly thân của vợ chồng

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các nội dung thỏa thuận có thể khác nhau. Pháp luật quy định các quy định về vợ, chồng có thể thỏa thuận về các vấn đề, cụ thể dưới đây:

- Tiền cấp để nuôi dưỡng con cái như là thời gian cấp dưỡng, mức lương, tiền cho việc cấp dưỡng

- Quyền nuôi con (có thể do vợ hoặc chồng theo thỏa thuận mà quyết định để nuôi dưỡng, chăm sóc chúng...)

- Thỏa thuận về tài sản riêng và tài sản chung

- Thỏa thuận về trách nhiệm của đôi bên trong thời gian trả nợ, vay vốn, khoản nợ chung...

- Thỏa thuận về vấn đề đôi bên có được đến nơi làm việc, chỗ ở... của nhau được hay không trong suốt quá trình ly thân? Một số các thỏa thuận khác nữa...

Các giá trị pháp lý

Xem tiếp »


 

Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững trên thị trường thì những nhà hoạch định cần đưa ra được những chiến lược đúng đắn. Vậy, hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là gì và có những loại hoạch định chiến lược nào? Chúng ta cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé!

Hoạch định chiến lược trong doanh nghiệp là gì?

Hoạch định là tiến trình nhà quản trị xác định cũng như lựa chọn mục tiêu của tổ chức để đưa ra những kế hoạch hành động cần thiết để hoàn thành những mục tiêu đó.

Hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là một chức năng quản trị của doanh nghiệp đó, bao gồm các công việc: xác định các công việc ưu tiên, tập trung nguồn lực, củng cố vận hành. Tất cả các công việc nhàm hướng tới đảm bảo cho các nhân viên của doanh nghiệp và những bên có liên quan khác để cùng đạt được sự thống nhất về mục tiêu chung, các kết quả dự kiến, phương hướng hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng được sự biến động của môi trường kinh doanh. 

Hoạch định chiến lược là sự nỗ lực của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định, hành động có tác dụng định hình và xác định rõ doanh nghiệp đó muốn phục vụ cho ai, làm gì và lý do, trong đó chú trọng đến tầm nhìn tương lai. Nếu hoạch định chiến lược có hiệu quả, nó sẽ chỉ ra đích đến mà doanh nghiệp muốn hướng đến và cần làm những gì, bằng cách thức nào để đạt được và nêu rõ cách thức để đo lường mức độ thành công.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: vốn điều lệ công ty cổ phần

Các loại hoạch định chiến lược của doanh nghiệp

Hoạch định chiến lược Marketing

Hoạch định chiến lược tiếp thị là quá trình hình thành chiến lược tiếp thị và xác định các biện pháp cụ thể để thâm nhập thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Mục đích của việc lập kế hoạch là thành lập, duy trì và phát triển các đơn vị kinh doanh và sản phẩm của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận.

Hoạch định chiến lược PR

Hoạch định chiến lược PR là quá trình nêu rõ những gì doanh nghiệp muốn đạt được; các phương tiện và nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu đó; lộ trình và các bước thực hiện trong từng giải pháp và triển khai.

Hoạch định chiến lược bán hàng

Hoạch định chiến lược bán hàng là một phần quan trọng trong chiến lược bán hàng của công ty. Chiến lược bán hàng đúng đắn sẽ trả lời câu hỏi: Bạn đang tập trung bán những sản phẩm nào? Làm thế nào để bạn bán sản phẩm? Bạn sử dụng công cụ nào để bán sản phẩm?

Xem thêm nội dung khác: tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

Hoạch định chiến lược kinh doanh

Hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình quản lý được sử dụng để phát triển các kế hoạch dài hạn cho tương lai của doanh nghiệp. Các tổ chức sử dụng quy trình này để xác định các mục tiêu, các chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu đó và sử dụng hệ thống quản lý hiệu suất nội bộ để theo dõi và đánh giá tiến độ công việc.

Hoạch định chiến lược nhân sự

Hoạch định chiến lược nhân sự là công việc thiết lập mục tiêu và thực hiện kế hoạch. Các kế hoạch này bao gồm các chính sách và hoạt động nhân sự được thiết kế cho các nhóm công việc cụ thể nhằm đạt được và đạt được các mục tiêu chiến lược và đảm bảo hiệu suất công việc.

Quy trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp 

Để tiến hành hoạch định chiến lược, cần trải qua quy trình gồm các bước sau: 

- Bước 1: Đầu tiên là xác định triết lý kinh doanh, sứ mệnh cũng như tầm nhìn của doanh nghiệp. Phân tích tầm nhìn sẽ có thể định hướng cho nhân viên trong việc thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Còn sứ mệnh sẽ giúp các nhà hoạch định, nhà quản trị đưa ra được những quyết định...



Xem tiếp »

9 Trang « < 2 3 4 5 6 > »  
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com