viett's Blog

9 Trang « < 5 6 7 8 9 >

 

Biển báo trong hệ thống Luật giao thông đường bộ hiện nay được phân loại như thế nào?

Một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống Luật giao thông đường bộ Việt Nam đó chính là các loại biển báo giao thông đường bộ. Đúng vậy, khi bạn tham gia bất kỳ các phương tiện nào thì chắc hẳn bạn bắt buộc phải hiểu và nắm rõ đầy đủ ý nghĩa của các biển báo đường bộ này. Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra các loại biển báo trong hệ thống Luật giao thông đường bộ hiện hành. Dưới đây chúng tôi xin đưa ra một số các loại biển báo đường bộ ngay dưới bài viết sau đây.
Xem tiếp »


 

Quan hệ pháp luật dân sự bao gồm những thành phần nào?

Hiện nay, các thành phần của quan hệ pháp luật dân sự rất được quan tâm. Vì vậy, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu đi một trong số thành phần nào hết. Dưới đây, chúng tôi có bật mí một số những thành phần của quan hệ pháp luật dân sự dưới bài viết sau đây.

Xem thêm: công ty luật uy tín 

Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự

Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự bao gồm những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Chủ thể này có quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ pháp luật dân sự.

Bao gồm: cá nhân, pháp nhân, , tổ hợp tác, hộ gia đình và nhà nước CHXHCN Việt Nam tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Đặc biệt là với tư cách là chủ thể đặc biệt. Sự phong phú về chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự đã được giải thích chính xác. Bởi lẽ, các chủ thể đều tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự để nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích vật chất và tinh thần của bản thân.

Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự

Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là yếu tố để cấu thành quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Có nhiều cách khác nhau để hiểu về khách thể. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là: “Cái” mà vì nó mà quan hệ pháp luật dân sự được hình thành. Khách thể bao gồm:

Tài sản -  khách thể trong quan hệ pháp luật về quyền sở hữu

Căn cứ tại quy định Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 về Tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Tiền là loại tài sản đặc biệt có trị giá trao đổi với các loại hàng hoá khác trên thị trường. Giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá ghi trên đồng tiền và tiền do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, những đồng tiền được lưu hành mới được coi là tiền.

Giấy tờ có giá là tài sản đặc biệt do Nhà nước hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định. Có nhiều loại giấy tờ có giá khác nhau với những quy chế pháp lí khác nhau như: Trái phiếu, kỳ phiếu, công trái, cổ phiếu, séc… Giấy tờ có giá là hàng hoá trong một thị trường đặc biệt chẳng hạn thị trường chứng khoán.

Quyền trị giá – quyền tài sản là quyền được bằng tiền có thể chuyển giao trong lưu thông dân sự, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, đó là: quyền đối với tác phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, yêu cầu bồi thường thiệt hại…

Xem thêm: luật sư đất đai

Hành vi trong quan hệ nghĩa vụ, hợp đồng

Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật dân sự mà trong đó quyền và nghĩa vụ của mỗi bên luôn đối lập nhau một cách phù hợp. Trong mối quan hệ lợi ích của chủ thể có quyền được đáp ứng các nhu cầu hay không phải thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Đồng thời, muốn xem xét hành vi có thực hiện đúng hay không bắt buộc phải căn cứ vào kết quả của việc thực hiện hành vi đó và như vậy hành vi này được đã vật chất hóa. Đồng thời, cũng có quan điểm cho rằng kết quả của hành vi là khách thể của quan hệ pháp luật dân sự. Việc này không thể giải thích được trong các quan hệ dân sự mà hành vi không được vật chất hóa như tư vấn pháp luật đối với hành vi tư vấn…

Các giá trị nhân thân đối với các quan hệ nhân thân

Cơ sở làm phát sinh lợi ích nhân thân là một giá trị nhân thân. Đây là các lợi ích phi vật chất gắn liền và không thể tách rời với một chủ thể nhất định như: nhân phẩm, hình ảnh, danh dự... Cái mà các chủ thể trong quan hệ nhân thân hướng đến, nhu cầu đạt được là việc được ghi nhận, bảo vệ và duy trì các giá trị nhân thân của mình và các giá trị ấy được pháp luật bảo vệ khi bị xâm phạm.

Kết quả của quá trình hoạt động tinh thần sáng tạo

Để thỏa mãn nhu cầu của con người không chỉ là của cải vật chất mà còn có các giá trị...



Xem tiếp »

 

Những căn cứ phân loại quan hệ pháp luật dân sự

Quan hệ pháp luật dân sự là loại quan hệ xuất hiện thường xuyên và rất phổ biến với mọi cá nhân, tổ chức. Vậy, các quan hệ này được phân loại như thế nào. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn phân loại các quan hệ pháp luật dân sự.

Quan hệ pháp luật dân sự là gì?

Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh. Bao gồm các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự cùng các quan hệ liên quan đến nhân thân, tài sản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, lao động… Do các quan hệ này chịu sự tác động của quan hệ pháp luật nên các bên tham gia vào quan hệ sẽ có những quyền cùng nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Khi tham gia vào quan hệ dân sự, các bên đều nhằm hướng đến những lợi ích hay mục đích nhất định nào đó.nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của họ.

Một đặc điểm nổi bật của quan hệ pháp luật dân sự mà các quan hệ pháp luật hành chính, hình sự không có được chính là sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia quan hệ. Khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể sẽ không được dành đặc quyền cũng như không phải chịu bất cứ sự phân biệt đối xử nào.

Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest

Tiêu chí phân loại quan hệ pháp luật dân sự

Khi tiến hành phân loại các quan hệ pháp luật dân sự, chúng ta có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:

- Thứ nhất là các nhóm quan hệ được pháp luật dân sự điều chỉnh.

- Thứ hai là dựa vào tính xác định của chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ.

- Cuối cùng là dựa vào cách thức thực hiện quyền, sự tác động của chủ thể và hành vi thực hiện.

Xem thêm: tư vấn luật hình sự

Phân loại các quan hệ pháp luật dân sự

Đầu tiên, dựa vào các quan hệ mà pháp luật dân sự điều chỉnh có thể chi quan hệ pháp luật dân sự thành quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.

- Quan hệ nhân thân: Quan hệ nhân thân là quan hệ pháp luật dân sự có giá trị nhân thân của chủ thể. Bản thân mỗi chủ thể sẽ có nhiều yếu tố nhân thân tạo nên đặc điểm riêng biệt, tức là cái để phân biệt chủ thể đó với mọi chủ thể khác trong xã hội (tính đặc thù, tính độc đáo). Trong số rất nhiều yếu tố nhân thân, có những yếu tố rất quý giá cần được bảo vệ, ghi nhận một cách riêng biệt và được thừa nhận như những giá trị cá nhân. Chính những giá trị nhân thân này là cơ sở để các nhà lập pháp thừa nhận và quy định các quyền nhân thân của mỗi chủ thể. Đối tượng của quan hệ nhân thân không có giá trị bằng tiền. Đây là đặc điểm để phân biệt nó với đối tượng của quan hệ tài sản. Mối quan hệ giữa các cá nhân mang lại lợi ích phi vật chất cho chủ thể. Quan hệ nhân thân tự nó là quan hệ với vật không thể định giá được bằng tiền, không có giá trị trao đổi thì đương nhiên không thể tạo ra giá trị vật chất cho chủ thể trong quan hệ đó.

- Quan hệ tài sản: là loại quan hệ xuất hiện phổ biến giữa các chủ thể trong xã hội. Khi nhu cầu trao đổi những thành quả lao động xuất hiện thì quan hệ tài sản hình thành. Đây là quan hệ có sự tỷ lệ thuận với sự phân công lao động cũng như tính chuyên môn hóa trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ trong xã hội. Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản quan hệ tài sản là các quan hệ pháp luật giữa người với người về một tài sản. Cũng có thể hiểu thông qua tài sản đó thì giữa các chủ thể xác lập một quan hệ và thu được các lợi ích mà mình mong muốn.

Khi dựa vào tính xác định của chủ thể quyền và nghĩa vụ ta có quan hệ pháp luật dân sự tương đối và quan hệ dân sự tuyệt đối

- Quan hệ dân sự tương đối: là quan hệ pháp luật mà cả chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ đều được xác định, như các quan hệ về nghĩa vụ hợp đồng hay bồi thường thiệt hại.

- Quan hệ dân sự tuyệt đối: là...



Xem tiếp »

 

Thông tin bạn cần biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện 

Ngoài các loại bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cũng có bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bảo hiểm xã hội tự nguyện dành cho những ai có nhu cầu, mong muốn sử dụng. Vậy thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Mức đóng của loại hình bảo hiểm này như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về các quy định liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện trong bài viết sau nhé.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức. Người tham gia bảo hiểm này được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp. Việc tham gia bảo hiểm này hoàn toàn tự nguyện. Nhà nước và pháp luật không có chế tài xử lý với người không tham gia loại bảo hiểm này.

Người lao động có thể tự căn cứ vào nhu cầu, tình hình của bản thân để chọn tham gia hoặc không tham gia bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có chế độ hưu trí và tử tuất. Đây là chế độ giúp cho người tham gia có thể đảm bảo cuộc sống khi không còn làm việc. So với bảo hiểm xã hội bắt buộc có thể thấy chế độ của bảo hiểm tự nguyện ít hơn.

Xem thêm: bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Đối tượng được tham gia bảo hiểm tự nguyện được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Theo đó, công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cụ thể gồm có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng trước ngày 01/01/2018 hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 tháng từ ngày 01/01/2018.

Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, làng, tổ dân phố, khu phố; người lao động giúp việc gia đình cũng là đối tượng của bảo hiểm này. Ngoài ra còn có xã viên trong hợp tác xã, người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương. 

Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Pháp luật còn để một điều khoản quy định “Người tham gia khác” là cách mở rộng đối tượng được phép tham gia bảo hiểm. Có thể thấy đối tượng tham gia loại hình bảo hiểm này rất đa dạng.

Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức đóng

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng quỹ hưu trí và tử tuất. Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức thu nhập thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mức cao nhất thì bằng 20 lần mức lương cơ sở. Tính theo lương cơ sở hiện nay thì mức cao nhất sẽ trong khoảng 29,8 triệu đồng/tháng.

Nhà nước cũng có hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác từ ngày 01/01/2018. Đối với hộ nghèo mức hỗ trợ là 30%, hộ cận nghèo là 25% và các đối tượng khác sẽ là 10%. 

Phương thức đóng

Người lao động có thể chọn một trong các phương thức mà pháp luật quy định để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó có 5 phương thức đó là đóng hằng tháng; 3 tháng một lần; 6 tháng một lần; 12 tháng một lần. Người lao động có thể đóng một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng.

Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu

Cách thức đăng ký mua bảo hiểm xã hội tự nguyện

Để có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động cần phải mua bảo hiểm theo đúng thủ tục và cơ quan...



Xem tiếp »

 

Thế nào được coi là pháp nhân?

Cùng với cá nhân, pháp nhân là một chủ thể quan trọng của nhiều ngành luật như Dân sự, Thương mại. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ thế nào là pháp nhân? Pháp nhân cần phải có những điều kiện gì? Nếu bạn cũng đang muốn tìm hiểu về chủ thể này thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây.

Khái niệm về pháp nhân

Pháp nhân là tổ chức nhất định được pháp luật quy định có quyền năng chủ thể. Pháp nhân không thể là cá nhân và cũng không phải tổ chức nào cũng được coi là pháp nhân. Chỉ những tổ chức có đủ điều kiện mà pháp luật quy định, thành lập theo đúng trình tự thủ tục mới được công nhân là một pháp nhân. 

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì pháp nhân được thành lập theo luật pháp của Việt Nam sẽ có quốc tịch Việt Nam. Tài sản của pháp nhân sẽ gồm cả vốn góp của chủ sở hữu, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: sang tên sổ đỏ cho con có mất phí không

Điều kiện để trở thành pháp nhân?

Một tổ chức có thể trở thành pháp nhân nếu đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện được quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể các điều kiện như sau:

Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan

Nếu tổ chức thành lập không đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định sẽ không có tư cách pháp nhân. Chính vì vậy điều kiện đầu tiên để trở thành pháp nhân là tổ chức được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác liên quan. Tổ chức đó sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.

Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này

Pháp nhân là chủ thể có quyền năng, nghĩa vụ tham gia vào quan hệ pháp luật. Vì vậy mà phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Điều 83 Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ thế nào được coi là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ. Đầu tiên pháp nhân phải có cơ quan điều hành, có đặt ra điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Trong đó phải ghi rõ cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành. Ngoài ra pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: sang tên sổ đỏ phải đóng thuế gì

Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

Một đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự đó là các chủ thể độc lập về tổ chức và tài sản. Mục đích của sự độc lập về tài sản để tránh việc đổ trách nhiệm. Pháp nhân là một chủ thể tham gia độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Như vậy mới có thể tự mình tham gia vào các giao dịch dân sự.

Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập

Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và nghĩa vụ nên nó có thể tự nhân danh chính mình tham gia vào quan hệ pháp luật. Pháp nhân có thể thông qua người đại diện theo pháp luật để nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật. 

Các hình thức chuyển đổi pháp nhân

Hợp nhất pháp nhân

Hợp nhất là việc hai hay nhiều pháp nhân hợp thành một pháp nhân mới. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập. Quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ cũng sẽ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

Sáp nhập pháp nhân

Ngoài hợp nhất, pháp nhân có thể chuyển đổi bằng cách sáp nhập với pháp nhân khác. Sáp nhập sẽ khiến pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại. Các quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập. Nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa sáp nhập và hợp nhất nhưng đây là hai hình thức hoàn...



Xem tiếp »

 

Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?

Thực tế, các kế toán viên thuế đến cuối năm đều thực hiện các loại báo cáo thuế, báo cáo tài chính… Phải kể trong đó, hạch toán thuế thu nhập của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng nhất để nộp lên cho cơ quan thuế. Chính vì vậy, thuế thu nhập của doanh nghiệp là gì? Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như thế nào? Dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra một số giải đáp sau để giải đáp cho thắc mắc trên.

Xem thêm: https://luatcongty.vn/mau-quyet-dinh-bo-nhiem/

Thuế thu nhập doanh nghiệp hay còn được gọi là loại thuế trực thu đánh trên phần đã thu nhập sau khi khấu trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp có liên quan đến thu nhập của đối tượng phải nộp thuế. Chính vì thế, mục đích áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm:

- Tạo cho nhà nước được một khoản thu gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung

- Tổng thể bao quát và điều tiết được các khoản thu nhập đã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

- Thông qua ưu đãi về các thuế suất và về miễn, giảm thuế. Từ đó giúp khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho Việt Nam.

- Cuối cùng là giúp tạo được sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất sao cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần như hiện nay và trong hội nhập kinh tế ở nước ta hiện nay.

Xem thêm: mẫu quyết định bổ nhiệm giám đốc công ty tnhh 1 thành viên

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định, theo đó bao gồm các đối tượng sau đây:

- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định trong pháp luật Việt Nam.

- Các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú trên địa bàn Việt Nam.

- Các tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã hiện hành

- Các đơn vị sự nghiệp được thành lập dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam

- Các tổ chức khác có hoạt động kinh doanh, sản xuất có thu nhập.

Chính vì như vậy, tất cả các doanh nghiệp được thành lập và có trụ sở ở Việt Nam. Hoặc các doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh thu nhập ở Việt Nam đều cùng là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Các đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Các hộ gia đình, cá nhân

- Các tổ chức hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi hay nuôi trồng thủy sản...

- Trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trách nhiệm, nghĩa vụ của các đối tượng khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng theo quy định của luật

- Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của luật

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, .. trong phạm vi quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành các quy định của luật

- Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành các quy định của Luật.

Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản sử dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là tài khoản 3334. Tài khoản này phản ánh các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tình hình giảm hoặc khoản thuế đó.

- Kết cấu:

Bên nợ:

+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

Bên cho vay:

+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

+...



Xem tiếp »

 

Tìm hiểu về nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Như chúng ta đã biết hôn nhân là sự tự nguyện của đôi lứa khi tình yêu đã đầy đủ trọn vẹn không chỉ vậy hôn nhân còn được pháp luật và Nhà nước ta bảo vệ và tôn trọng dưới các quy định căn bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Vậy những nguyên tắc đó là gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc về vấn đề trên cho các bạn đọc.

Khái niệm về nguyên tắc cơ bản

Nguyên tắc được hiểu là những hành động bất kì có những mục đích để có kết quả, để đạt được nó phải có các yêu cầu nhất định như phải xác định được các nguyên tắc hoạt động và tuân thủ triệt để nó. Và nó được tồn tại dưới các hình thức khác nhau như các tư tưởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt động nào đó không chỉ vậy nguyên tắc được dựa trên các hoạt động thực tiễn có tính khoa học, là tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính xuất phát điểm, định hướng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật. Nói về những ngành luật độc lập chúng ta không thể bỏ qua luật hôn nhân và gia đình các hoạt động để tạo dựng nên nó thì phải tuân theo những quy định chung của pháp luật đã đề ra để có thể thực thi được và chịu được sự chi phối và các nguyên tắc chuyên ngành để các quan hệ xã hội có thể điều chỉnh và có thể thi hành trong cuộc sống.

Xem thêm về: thủ tục chia tài sản sau ly hôn

Khái niệm nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Tương tự như định nghĩa về nguyên tắc cơ bản thì các nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Và tùy theo các điều kiện nhất định thì  mỗi thời kỳ phát triển của xã hội, do điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội khác nhau nên Luật Hôn nhân và gia đình được xây dựng trên các nguyên tắc cơ bản khác nhau.

Các nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Pháp luật đảm bảo cho các quan hệ về hôn nhân được thực hiện một cách văn minh, tiến bộ và đảm bảo thì đã đưa ra những nguyên tắc cơ bản như sau: 

  • Các quan hệ hôn nhân phải dựa trên sự tự nguyện của hai bên, không có bất kỳ các biện pháp cưỡng chế hay can thiệp vào, hôn nhân tiến bộ dưới hình thức một vợ, một chồng.

  • Về các quyền được kết hôn thì hôn nhân có thể là các công nhân Việt Nam các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

  • Hôn nhân phải có nghĩa vụ xây dựng gia đình có văn hóa, xây dựng được gia đình ấm no, hạnh phúc, văn minh và cách thức trong gia đình phải phù hợp với đạo đức như các thành viên trong gia đình phải quan tâm, nhường nhịn, và có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

  • Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

  • Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Xem thêm về: hướng dẫn việc chia tài sản khi ly hôn

Những nguyên tắc cơ bản trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014 

  • Hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, tiến bộ, không bị cưỡng chế bởi bất kỳ hình thức nào.

  • Hôn nhân tiến bộ hình thức một vợ một chồng.

  • Nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa vợ và chồng.

  • Hôn nhân phải đảm...



Xem tiếp »

 

Ngành luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh nào

Khi tìm hiểu về một ngành luật, phương pháp điều chỉnh của ngành luật đó là một yếu tố quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, bao gồm cả ngành luật hành chính. Vậy, phương pháp điều chỉnh là gì? Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là gì? Những băn khoăn bạn đang gặp phải sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây của chúng tôi.

Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật là gì?

Phương pháp điều chỉnh của pháp luật là sự kết hợp thống nhất vốn có của các phương tiện, biện pháp và phương pháp do pháp luật quy định, thông qua đó pháp luật tác động đồng bộ vào các quan hệ xã hội, tạo ra, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc ngăn chặn, cấm đoán hoặc hạn chế sự nảy sinh, tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, công dân và xã hội mà các nhà cầm quyền mong muốn.

Hiểu một cách đơn giản, phương pháp điều chỉnh của pháp luật là cách thức đạt được mục đích nhất định bằng cách tác động trở lại của quy phạm pháp luật đối với các quan hệ xã hội. Nội dung của phương pháp điều chỉnh pháp luật bị hạn chế bởi đặc điểm nội dung, tính chất của các quan hệ xã hội và vai trò của chủ thể điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh cùng với đối tượng điều chỉnh là cơ sở để phân chia các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm về: thông tư hướng dẫn đưa vào trường giáo dưỡng

Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của pháp luật

Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của các ngành luật được thể hiện như sau:

Thứ nhất, phương pháp điều chỉnh được nhà nước đặt ra tông qua các cơ quan có thẩm quyền; điều này sẽ được ghi nhận trong quy phạm pháp luật. Quan trọng hơn hết, các phương pháp điều chỉnh được nhà nước đảm bảo và trong những trường hợp cần thiết thực hiện trên cơ sở có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

Cấm đoán là một trong những cách thức tác động pháp luật lên các quan hệ xã hội (một số hoạt động nhất định sẽ không được tiến hành). Ngoài ra, bắt buộc (buộc phải thực hiện một số hoạt động nhất định) hoặc cho phép (được phép thực hiện các hoạt động trong một phạm vi nhất định) cũng là các cách thức mà các cơ quan nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội.

Nội dung khác bạn có thể tìm hiểu: biểu mẫu đưa vào trường giáo dưỡng

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính

Mỗi ngành luật sẽ có phương pháp điều chỉnh riêng xuất phát từ sự khác nhau về: chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, trật tự hình thành quan hệ pháp luật… Cũng giống như các ngành luật khác, ngành luật hành chính cũng có phương pháp điều điều chỉnh riêng.

Phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình thành bởi khái niệm “phục tùng - quyền lực” giữa một bên là người có thẩm quyền nhân danh nhà nước ban hành mệnh lệnh bắt buộc và bên kia là cơ quan, tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ tuân theo mệnh lệnh đó. Chính mối quan hệ “quyền lực - phục tùng” thể hiện sự bất bình đẳng giữa các bên trong quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Sự bất bình đẳng này là sự bất bình đẳng về ý chí, thể hiện ở những điểm sau:

- Trước hết, sự bất bình đẳng trong mối quan hệ giữa người quản lý nhà nước và người được quản lý thể hiện ở chỗ các chủ thể quản lý sẽ nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lý. Các quan hệ này rất đa dạng nên trong những trường hợp khác nhau, ý chí của chủ thể quản lý được áp đặt lên đối tượng bị quản lý thông qua các hình thức khác nhau:

Trường hợp khác, bên nào có quyền ra mệnh lệnh cụ thể hoặc quy định bắt buộc đối với bên kia, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan...



Xem tiếp »

 

Quy định về biển số xe ô tô

Không phải biển số xe ô tô nào cũng giống nhau mà hiện nay pháp luật có quy định riêng. Theo đó biển số xe ô tô sẽ có nhiều loại màu khác nhau tương ứng với mục đích sử dụng riêng. Vậy hiện nay có bao nhiêu loại biển số xe ô tô? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé.

Biển số xe ô tô đối với xe ô tô trong nước

Biển số xe ô tô có nền xanh

Xe ô tô có biển số nền xanh là xe của cơ quan Nhà nước. Theo đó biển số xe ô tô này dành cho xe của các cơ quan của Đảng; văn phòng Chủ tịch nước; văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; các Ban chỉ đạo Trung ương. Xe của hội đồng nhân dân các cấp; công an nhân dân; tòa án nhân dân; viện kiểm sát nhân dân cũng sẽ có biển số xe nền xanh chữ và số màu trắng.

Ngoài ra, biển số này còn dành cho xe ô tô thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Uỷ ban nhân dân các cấp; tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; ban quản lý dự án có chức năng quản lý Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập cũng sẽ được sử dụng biển số xe ô tô nền xanh.

Biển số xe ô tô có nền trắng

Đây là biển số xe ô tô mà ta dễ bắt gặp nhất và cũng có độ thông dụng cao nhất. Bởi biển số xe ô tô có nền trắng là biển dành cho doanh nghiệp; tổ chức xã hội nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và xe của cá nhân. Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập không có biển nền xanh mà sẽ mang biển nền trắng chữ và số màu đen. 

Biển số xe ô tô có nền vàng 

Biển số xe ô tô nền vàng sẽ có hai loại đó là loại chữ với số màu đỏ và loại chữ với số màu đen. Xe có biển nền vàng chữ, số màu đỏ là xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ. Loại biển số xe này thường sẽ có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại. Biển số xe ô tô nền vàng chữ đen thì sẽ dễ bắt gặp hơn vì đây là biển cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

Xem thêm: https://luatduongbo.vn/loi-cho-qua-so-nguoi-quy-dinh-nhung-van-de-quan-trong-phai-biet/

Biển số xe ô tô đối với xe ô tô nước ngoài

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “NG” màu đỏ

Loại biển số xe này dành cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự. Ngoài ra biển số này cũng dành cho xe của nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Nếu biển số xe ô tô ngoài nền trắng và ký hiệu “NG” màu đỏ còn có thứ tự đăng ký là số 01. Đồng thời còn có gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký thì đây là biển số của xe ô tô đại sứ và tổng lãnh sự.

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “QT” màu đỏ

QT là ký hiệu cho quốc tế nên biển số xe có ký hiệu này là xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Cũng giống với biển số xe trên thì loại có ký hiệu “QT” màu đỏ lại có thêm gạch đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký thì đây là biển đặc biệt. Đó là biển số cho xe ô tô của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.

Xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “CV”, NN”

Biển nền màu trắng và seri ký hiệu “CV” thể hiện là xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế. Đối với xe ô tô có biển nền màu trắng và seri ký hiệu “NN” là xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài ngoại trừ các đối tượng kể tên phía trên.

Xem thêm:



Xem tiếp »

 

Các đặc điểm về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Hôn nhân là điểm đến cuối cùng của hạnh phúc của tình yêu đôi lứa được trọn vẹn, không chỉ vậy nó còn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Chính vì vậy mà luật hôn nhân đã có những đối tượng và những phương pháp điều chỉnh trong vấn đề này. Vậy những yếu tố đó được thể hiện như thế nào? Bài viết sau đây sẽ đem đến cho bạn đọc những điều cần biết về vấn đề này trong luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Khái niệm về luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Những công cụ, quy định và các phương pháp để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về vấn đề hôn nhân được tạo bởi Nhà nước thì được gọi chung là Luật hôn nhân và gia đình. Nó như là một công cụ hữu ích để giúp các quan hệ như quan hệ xã hội giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên trong gia đình trở nên tốt đẹp và đúng đắn hơn, phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức và pháp luật.

Không chỉ vậy nó còn được hiểu là một ngành luật hay là một môn học hay nói cách khác là một văn bản pháp luật được tạo ra bởi các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành ra, là những hệ thống các hệ thống những khái niệm, quan điểm, nhận thức và đánh giá mang tính chất lý luận về pháp luật hôn nhân và gia đình. Không chỉ vậy nó còn được nằm trong hệ thống Pháp luật Việt Nam. 

Nội dung khác: Mời bạn tham khảo thêm

Đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam

Về đối tượng của vấn đề này đó chính là hướng đến các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình xoay xung quanh các trường hợp như quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam về vấn đề đối tượng còn được hiểu ngắn gọn, dễ dàng, súc tích đó chính là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Vậy quan hệ tài sản là gì? Đó chính là những quan hệ xã hội đã phát sinh của các mối quan hệ trong gia đình về tài sản bao gồm các lĩnh vực như lợi ích, mục đích,... như quan hệ về chế độ sở hữu tài sản chung của vợ và chồng, quan hệ cấp dưỡng…Còn về quan hệ nhân thân sẽ được hiểu là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân điển hình như: quan hệ giữa vợ và chồng về sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, về việc xác định chỗ ở chung,…

Xem thêm về :https://everest.org.vn/tranh-chap-ly-hon/



Điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình Việt Nam bởi các phương pháp 

Về các phương pháp dùng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có liên quan đến hôn nhân sẽ được dựa trên từ đối tượng điều chỉnh của Luật như đã phân tích để phù hợp với đối tượng điều chỉnh nêu trên. Về phương pháp sẽ là những biện pháp về các cách thức của các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà nước để có thể tác động lên các quan hệ hôn nhân – gia đình một cách hoàn chỉnh và hợp lí. điển hình như sau:

  • Các thành viên hay còn gọi là chủ thể sẽ có quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

  • Phải xuất phát từ lợi ích chung của gia đình về vấn đề quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

  • Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định

  • Các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình gắn bó mật thiết với các quy phạm đạo đức, phong tục tập quán.

Nội dung khác:  Tham khảo danh sách mẫu hợp đồng hôn nhân mới nhất




9 Trang « < 5 6 7 8 9 > 
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com