Mar 1 2022, 08:53 PM
Bởi: viett
Thời hiệu trong pháp luật dân sự Thời hiệu là gì?
Thời hiệu là một khoảng thời gian thời gian do pháp luật quy định được xác định kể từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì sẽ phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đối với chủ thể. Hậu quả pháp lý của thời hiệu có thể là chủ thể sẽ được hưởng một quyền dân sự; được miễn thực hiện nghĩa vụ dân sự; mất quyền để khởi kiện vụ án dân sự hay mất quyền yêu cầu để giải quyết việc dân sự. Thời hiệu được áp dụng đúng theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan. Thời hiệu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự. Nếu không có quy định về thời hiệu, mỗi chủ thể sẽ tham gia vào quan hệ dân sự luôn bị đe dọa bởi các tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và đời sống của họ. Hơn nữa, các căn cứ phát sinh quan hệ dân sự do thời gian sẽ làm cho quá trình chứng minh trở nên phức tạp. Khi giải quyết các tranh chấp về dân sự, Toà án cần phải tiến hành điều tra việc thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan nên nếu thời gian đã qua đi quá lâu thì sẽ làm cho quá trình thu thập chứng cứ trở nên khá khó khăn và khó bảo đảm chính xác. Xem thêm nội dung khác tại: Sổ đỏ Khi nào thì áp dụng thời hiệu?Tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: Tòa án chỉ áp dụng các quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện là yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án và quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu này có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó là nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, có thể thấy rằng nếu các bên đương sự không yêu cầu áp dụng thời hiệu thì Tòa án sẽ không xem xét đến các vấn đề về thời hiệu. Khi một chủ thế có yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu thì yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, trong trường hợp mà người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối việc áp dụng thời hiệu thì Tòa án sẽ không áp dụng thời hiệu. Có những loại thời hiệu nào?- Thời hiệu hưởng quyền dân sự: Là một khoảng thời gian do luật quy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì chủ thể sẽ được hưởng quyền dân sự. Ví dụ như là: với trường hợp khi vật bị đánh rơi, bỏ quên mà sau khi đã qua 1 năm kể từ ngày thông báo công khai việc nhặt được mà không xác định được ai là chủ sở hữu của vật đó hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì vật đó mới thuộc quyền sở hữu của người nhặt được. Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: sổ đỏ và sổ hồng cái nào giá trị hơn - Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định mà kể từ khi kết thúc khoảng thời gian đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ như là khi mua một sản phẩm điện máy luôn đi kèm với nó là thời gian bảo hành từ nhà sản xuất hay từ người bán sản phẩm đó và khi kết thúc thời gian trên thì bên bán sẽ được miễn trừ nghĩa vụ bảo hành đối với sản phẩm mà mình bán ra. - Thời hiệu khởi kiện: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì mất quyền khởi kiện. - Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Là một khoảng thời gian do pháp luật quy định, trong đó các chủ thể được quyền yêu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân, lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu hết khoảng thời gian đó thì sẽ mất quyền yêu cầu. Ví dụ: Thời hiệu yêu... Xem tiếp »
Mar 1 2022, 08:52 PM
Bởi: viett
Mối quan hệ của ngành luật lao động với một số ngành luật khác
Luật lao động là một trong những bộ luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Luật lao động được biết đến là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tuy là một ngành luật độc lập nhưng luật lao động cũng có mối quan hệ tương quan với các ngành luật khác. Luật lao động là gì?Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương và người sử dụng lao động thuê mướn có trả công lao động và những quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Tuy được biết đến là một ngành luật độc lập nhưng luật Lao động có mối quan hệ tương quan với các ngành luật khác. Mối quan hệ qua lại bổ trợ cho nhau, không quy định những điều khoản trái nhau. Quan hệ giữa luật lao động và luật hiến phápQuan hệ giữa luật lao động và luật hiến pháp là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung. Luật hiến pháp được xem là cái cung của mối quan hệ này. Luật hiến pháp sẽ quy định các vấn đề có tính nguyên tắc chung làm cơ sở pháp lí để luật lao động cụ thể hoá như: quy định về các quyền và nghĩa vụ lao động của công dân; quyền làm việc và nghỉ ngơi; quyền được bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do lập hội, quyền sở hữu tài sản hợp pháp... Trên cơ sở đó việc xây dựng, ban hành, thực thi pháp luật lao động phải phù hợp với Hiến pháp đồng thời luật lao động phải tạo điều kiện để các quyền đó của công dân (trong lĩnh vực lao động) có khả năng được hiện thực hoá với môi trường và điều kiện thuận lợi nhất. Quan hệ giữa luật lao động và luật dân sựLịch sử phát triển của luật lao động cho thấy trước đây nó là một bộ phận của luật dân sự, quan hệ hợp đồng lao động là một loại quan hệ hợp đồng dân sự thông thường. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, tư tưởng dân chủ tư sản, quan điểm khoa học pháp lý cũng như nhận thức của người lao động và tính chất đặc thù của quan hệ lao động chủ - thợ trong thị trường nên dẫn đến nhu cầu tách nó khỏi luật dân sự và cần phải có những quy định riêng điều chỉnh loại quan hệ này. Đó chính là lý do luật lao động ra đời. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận tính chất dân sự trong quan hệ lao động, hơn nữa, về phương diện quan điểm khoa học hiện nay các quy định về hợp đồng trong BLDS được coi là những quy định có tính nguyên tắc chung cho các loại hợp đồng nói chung, vì vậy những vấn đề luật chuyên ngành chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì áp dụng quy định của BLDS. Xem thêm: nội quy lao động Quan hệ giữa luật lao động và luật hành chínhXét ở góc độ quan hệ xã hội do ngành luật điều chỉnh, luật lao động và luật hành chính cùng điều chỉnh quan hệ lao động, song do khác nhau về tính chất của quan hệ, phạm vi, đối tượng áp dụng (luật hành chính điều chỉnh quan hệ lao động của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, luật lao động chủ yếu điều chỉnh các quan hệ làm công theo hợp đồng) nên có sự khác nhau về nội dung pháp lý khi điều chỉnh quan hệ. Tuy nhiên, giữa hai ngành luật này cũng có mối liên hệ nhất định với nhau, cụ thể: Luật hành chính điều chỉnh quan hệ lao động cán bộ, công chức, viên chức nhà nước dựa trên cơ sở các quy định của Luật cán bộ, công chức. Sự khác biệt lớn nhất trong hai ngành luật này về điều chỉnh quan hệ lao động là luật hành chính thuần tuý áp dụng trên cơ sở quy định của pháp luật, còn luật lao động (thuộc cả lĩnh vực luật công và tư) thì các bên có quyền thỏa thuận nội dung quan hệ trên cơ sở không trái pháp luật. Tìm hiểu thêm: bảo hiểm xã hội Quan hệ giữa luật lao động và luật an...Xem tiếp »
Mar 1 2022, 08:51 PM
Bởi: viett
Đăng ký kết hôn cần đáp ứng những điều kiện gì?
Nam nữ khi muốn xác lập quan hệ vợ chồng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định và tiến hành đăng ký kết hôn. Vậy, các điều kiện đó là gì và đăng ký kết hôn phải thực hiện ở đâu? Đăng ký kết hôn là gì?Dưới góc độ xã hội, kết hôn là sự thừa nhận của người thân, cộng đồng đối với đôi nam nữ chỉ đơn thuần là việc chứng kiến hai bên đã tiến hành một nghi lễ cưới hỏi truyền thống hay tôn giáo. Đây cũng là “sự kiện” để hai bên nam nữ thông báo với họ hàng, người thân họ chính thức trở thành “vợ chồng” của nhau. Dưới góc độ pháp lý, việc kết hôn là nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng và phải được Nhà nước thừa nhận. Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo quy định của Luật này. Tức là, để quan hệ hôn nhân được xác lập, nam nữ phải hội đủ các điều kiện kết hôn và tiến hành đăng ký kết hôn. Tìm hiểu thêm về: Công ty luật TNHH Everest Điều kiện kết hônĐiều kiện kết hôn là những đòi hỏi về mặt pháp lý để có quyền kết hôn mà hai bên nam nữ phải đáp ứng được. Nam nữ muốn kết hôn phải đáp ứng được điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự và đặc biệt phải không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn. Đầu tiên là về độ tuổi kết hôn. Tuổi kết hôn theo quy định là nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và nam từ đủ 20 tuổi trở lên. Quy định này trước hết xuất phát từ cơ sử các nghiên cứu trong lĩnh vực y học, nam nữ khi đạt đến độ tuổi này thì tâm sinh lỹ mới phát triển toàn diện. Như vậy, họ mới có thể sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh cả về thể chất và trí tuệ. Ngoài ra, ở độ tuổi này, họ đủ trưởng thành để thực hiện các nghĩa vụ, cùng nhau chia sẻ và gánh vác các công việc của gia định. Do vậy, việc quy định độ tuổi kết hôn như trên góp phần tạo dựng nên những cuộc hôn nhân bền vững Điều kiện tiếp theo là sự tự nguyện giữa hai bên nam nữ. Yếu tố tự nguyện được thể hiện trước hết thông qua ý chí chủ quan của người kết hôn, không bị tác động bởi người thứ ba. Người kết hôn xuất phát từ sự yêu thương nhau giữa hai bên nam nữ và bày tỏ mong muốn được kết hôn với cơ quan nhà nước. Đây là một quyền của con người nên việc có muốn kết hôn hay không phải do tự họ quyết định. Người kết hôn phải không là người bị mất năng lực hành vi dân sự (phải có quyết định tuyên bố của Tòa án). Vì người mất năng lực hành vi dân sự thì không thể bày tỏ ý chí của mình đối với việc kết hôn, việc kết hôn này có thể ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của các bên khác cũng như gia đình và xã hội. Việc hôn của nam nữ không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Việc quy định các trường hợp cấm kết hôn của pháp luật nhằm hướng tới bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng. Ngoài ra, quy định còn hướng đến giữ gìn những thuần phong mỹ tục của người Việt Nam, góp phần duy trì và phát triển nòi giống cũng như sự phát triển của xã hội. Một điều kiện cũng không kém phần quan trọng để hôn nhân được công nhận là người kết hôn phải là hai người không cùng giới tính. Quy định này nhằm đảm bảo sự ổn định các quan hệ hôn nhân gia đình. Điểm tiến bộ của quy định pháp luật thể hiện ở việc tuy không thừa nhận hôn nhân đồng giới nhưng cũng không cấm, việc sống chung giữ họ cũng không được coi là trái pháp luật. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu thêm: hợp đồng hôn nhân Nơi đăng ký kết hônSau khi đã đáp ứng các điều kiện đã nêu trên bạn có thể đến Ủy ban nhân dân để đăng ký kết... Xem tiếp »
Mar 1 2022, 08:49 PM
Bởi: viett
Hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Hiện nay có rất nhiều người vì những lý do khác nhau đã kết hôn trái pháp luật. Điều này dẫn tới việc huỷ kết hôn trái pháp luật. Vậy hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luật này là gì? Nếu bạn cũng đang tìm hiểu vấn đề này thì đừng bỏ lỡ bài viết dưới đây. Huỷ việc kết hôn trái pháp luật là gì?Kết hôn là việc mà nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Hôn nhân gia đình. Trong khi đó, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn. Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định các điều kiện kết hôn bao gồm độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực chủ thể. Đồng thời không được vi phạm các hành vi pháp luật đã cấm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình. Hủy việc kết hôn trái pháp luật chính là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật. Toà án là cơ quan có thẩm quyền trong việc xử lý và quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Kể từ khi Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó sẽ không có giá trị pháp lý. Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật rất đa dạng. Không chỉ bao gồm các cá nhân là chủ thể của cuộc hôn nhân mà còn có những chủ thể khác như cơ quan quản lý nhà nước về gia đình,... Tìm hiểu thêm: https://everest.org.vn Hậu quả pháp lý khi huỷ việc kết hôn trái pháp luậtKhi bị huỷ việc kết hôn trái pháp luật sẽ gây ra nhiều hậu quả pháp lý khác nhau. Bao gồm cả hậu quả về quan hệ nhân thân, tài sản. Cụ thể các hậu quả như sau: Hậu quả về quan hệ nhân thânQuan hệ nhân thân ở đây là Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Điều đó đồng nghĩa với việc giữa họ cũng không có quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hai bên sẽ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng kể từ ngày quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật. Tìm hiểu thêm: dịch vụ ly hôn đơn phương trọn gói Hậu quả về quan hệ tài sảnNgoài hậu quả liên quan đến quan hệ nhân thân thì việc huỷ kết hôn trái pháp luật cũng sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý liên quan đến tài sản. Quan hệ tài sản hay nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng. Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên. Pháp luật vẫn thể hiện sự tôn trọng đối với sự thoả thuận của các bên chủ thể tham gia. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan. Dựa trên Bộ luật dân sự, việc giải quyết tài sản sẽ cần phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tài sản riêng và tài sản chung. Đó là tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người. Đối với tài sản được coi là tài sản chung sẽ chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ cùng con sẽ được đảm bảo. Đồng thời tài sản cũng sẽ chia để đảm bảo công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản. Bởi việc huỷ kết hôn trái pháp luật là... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 10:05 PM
Bởi: viett
Xử phạt như thế nào nếu vi phạm biển báo cấm
Biển báo giao thông là một phần không thể thiếu của luật giao thông đường bộ. Biển báo giao thông có rất nhiều loại với các công dụng khác nhau yêu cầu người tham gia giao thông phải ghi nhớ và tuân thủ. Biển báo bạn có thể bắt gặp rất nhiều khi tham gia giao thông là biển báo cấm. Với loại biển báo này bạn cần đặc biệt tuân thủ vì nếu vi phạm có thể gây nên những tình huống nguy hiểm cho bạn cũng như người khác. Và tất nhiên khi bạn vi phạm biển báo cấm bạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Nhận biết biển báo cấm.Biển báo cấm là loại biển báo có các đặc điểm như sau: + Có hình tròn + Phần lớn các biển báo cấm có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen + Có dấu gạch chéo biểu thị ý nghĩa cấm thực hiện + Đa số các biển báo cấm đường bộ có viền đỏ nền trắng có cùng chung 1 quy cách thống nhất với đường kính biển báo là 70 cm, viền đỏ là 10 cm và vạch đỏ là 5 cm. Ý nghĩa của biển báo cấmBiển báo cấm được coi là một trong những loại biển báo giao thông vô cùng quan trọng, bởi vì nó có liên quan trực tiếp đến tính tuân thủ pháp luật giao thông, hơn thế nữa còn là sự an toàn của người tham gia giao thông. Do đó, nếu bất cứ ai muốn thi để lấy giấy phép lái xe thì bắt buộc phải nắm thuộc lòng loại biển báo cấm này. Mỗi kiểu biển báo cấm có ý nghĩa riêng của nó, tuy nhiên xét về ý nghĩa chung nhất của biển báo cấm thì biển báo cấm có ý nghĩa biểu thị, chỉ dẫn những điều mà người tham gia giao thông không được phép thực hiện. Nếu người tham gia vẫn cố tình không tuân thủ theo chỉ dẫn của biển báo cấm thì họ đã vi phạm an toàn giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra nếu không tuân thủ chỉ dẫn biển báo cấm thì có thể gây nguy hiểm đối với chính người tham gia giao thông. Tìm hiểu thêm: biển báo cấm tải Hình ảnh các Đặc điểm của biển báo cấmĐặc điểm của biển báo cấm trong giao thông đường bộ hay còn được gọi là hệ thống báo hiệu đường bộ là hệ thống rất nhiều Biển báo giao thông cung cấp thông tin cụ thể cho người tham gia giao thông và được chia thành 6 nhóm chính và đây là các Đặc điểm của biển báo cấm Các đặc điểm của biển báo cấm: Có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu đen. Nhóm biển báo cấm: Có dạng hình tròn (trừ biển số 122 “dừng lại” có hình 8 cạnh đều) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ. Nhóm biển báo cấm gồm có 39 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 139. Hiệu lực của các loại biển báo cấm có thể có gia trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đường phải được đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải theo biển và một biển phụ số 504 “Làm đường” đặt ngay bên dưới biển chính. Nội dung khác: biển báo cấm vượt ô tô Vi phạm biển báo cấmNếu khi tham gia giao thông dù bạn vô tình hay cố ý vi phạm biển báo cấm sẽ gây ra rất nhiều hậu quả. Đầu tiên là sẽ có thể tạo nên những tình huống nguy hiểm trực tiếp cho bạn cũng như người cùng tham gia giao thông. Ví dụ khi bạn gặp biển báo cấm rẽ trái nhưng bạn rẽ trái thì những chiếc xe đang tham gia giao thông trên trục đường bị bất ngờ và khó có thể giảm tốc độ ngay lập tức. Điều này sẽ dễ gây nên tai nạn giao thông. Và từ đó sẽ gây cản trở giao... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 10:04 PM
Bởi: viett
Quan hệ pháp luật hành chính bao gồm các loại nào Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính
Trong xã hội ngày nay, mối quan hệ giữa con người với con người rất đa dạng. Khi Nhà nước ra đời, để quản lý xã hội Nhà nước cần ban hành các quy phạm pháp luật để tác động vào các mối quan hệ xã hội nhằm đạt đến mục đích là duy trì xã hội trong một vòng trật tự nhất định, do đó có thể hiểu rằng: “Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước bảo đảm thực hiện”. Các loại quan hệ pháp luật hành chínhQuan hệ pháp luật hành chính là một loại của quan hệ pháp luật, cụ thể là những quan hệ xã hội sẽ phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính của nhà nước và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật hành chính. Có ba cách để phân loại quan hệ pháp luật hành chính Tìm hiểu thêm thông tin khác tại: ý nghĩa căn cước công dân Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ giữa các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành chính được chia thành hai nhóm sau: – Quan hệ pháp luật hành chính nội bộ: là một loại quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa các chủ thể có mối quan hệ bị lệ thuộc về mặt tổ chức, các quan hệ sẽ phát sinh trong quá trình mà các cơ quan nhà nước kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan mình. Do yêu cầu về tính thống nhất hiệu quả hoạt động của nhà nước nên các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước phải chịu sự chi phối bởi các quan hệ lệ thuộc về tổ chức – quan hệ giữa 1 bên là các cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền quyết định đối với bên kia về việc thành lập, giải thể hoặc bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức công chức, cán bộ. Nội dung của mối quan hệ pháp luật hành chính nội bộ, thường đề cập đến các vấn đề như là phân cấp quản lý, chỉ đạo để điều hành, kiểm tra đối với các cơ quan tổ chức trực thuộc hoặc kiện toàn về tổ chức và bảo đảm kỷ luật về bộ máy của nhà nước Quan hệ pháp luật hành chính liên hệ: là một loại quan hệ pháp luật hành chính cũng sẽ phát sinh giữa các chủ thể không có mối quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức mà trong quan hệ đó ý chí của các bên được biểu hiện theo phương thức thỏa thuận Đó là quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước với các tổ chức cá nhân ngoài bộ máy nhà nước. Có thể là mối quan hệ ngang cấp giữa các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước với nhau. Ví dụ như là: quan hệ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế trong việc kiểm tra khám sức khỏe công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự. Các mối quan hệ hành chính liên hệ cũng có thể chuyển hóa thành mối quan hệ pháp luật hành chính nội bộ, hay nói một cách khác là quan hệ pháp luật hành chính liên hệ là tiền đề cho các quan hệ pháp luật hành chính nội bộ. Ví dụ như: trong các giai đoạn của trình tự ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch thì tồn tại các quan hệ ngang giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong việc ban hành nên các nghị quyết, thông tư liên tịch đó. Nhưng khi nghị quyết, thông tư liên tịch đó có hiệu lực thì sẽ làm phát sinh mối quan hệ nội bộ (quan hệ dọc) giữa những cơ quan có thẩm quyền ban hành và các cơ quan, tổ chức, cá nhân, thi hành nghị quyết, thông tư liên tịch đó. Xem thêm nội dung khác tại: căn cước công dân gắn chip là gì Quan hệ này cũng sẽ phát sinh khi chuẩn bị soạn thảo văn bản pháp luật, khi nhà làm luật quy định các cơ quan ban hành phải thỏa thuận trước với cơ quan khác. Thứ hai: Căn cứ vào tính chất là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể Quan hệ nội dung là một loại quan hệ pháp luật hành chính đã được thiết lập để trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 10:01 PM
Bởi: viett
Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện để kết hôn hợp pháp
Theo quy định, kết hôn dưới góc độ pháp lý được hiểu là việc nam và nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng với nhau. Điều này được quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Chính vì vậy, điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Chính vì lẽ đó, pháp luật đã quy định khi có đủ các điều kiện nhất định và đáp ứng đầy đủ một số điều kiện thì mới được kết hôn và từ đó mới được công nhận là kết hôn hợp pháp. Ngay dưới bài này chúng tôi sẽ đưa ra một số các điều kiện ngay dưới bài viết dưới đây. Xem thêm: Mang thai hộ ở Việt Nam có hợp pháp không Các điều kiện để hai bên vợ chồng được kết hônViệc kết hôn được coi là hợp pháp theo pháp luật nếu chúng thỏa mãn và đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo các căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm các điều kiện dưới đây. - Nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên, nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên - Việc kết hôn bắt buộc phải do nam và nữ tự nguyện quyết định - Hai bên nam và nữ đều không bị mất năng lực hành vi dân sự - Việc kết hôn của hai bên nam và nữ không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 của Bộ Luật này. Một số lưu ý chi tiết về điều kiện kết hôn của hai bên vợ chồngTuy nhiên theo căn cứ đã được công nhận tại Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể về điều kiện kết hôn nhưng trong thực tiễn thi hành còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc, cụ thể như sau: Về điều kiện tuổi kết hôn của nam và nữ:Điều này được quy định rõ tại Điều 8 Bộ Luật này khi nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số quốc gia và vùng lãnh thổ nêu rõ về tuổi kết hôn thấp hơn so với Việt Nam. Tuy nhiên khi áp dụng pháp luật nước ngoài đối với quan hệ Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì có được áp dụng hay không? Câu hỏi này đặt ra vẫn chưa có lời giải đáp. Đồng thời có thể thấy, thực tiễn thi hành quy định về tuổi kết hôn ở Việt Nam còn rất nhiều bất cập giữa quy định giữa pháp luật và tập quán về tuổi kết hôn... Điều kiện đối với sự tự nguyện của hai bên nam, nữThực tế sự tự nguyện chỉ có thể được xác định cụ thể thông qua hành vi và thể hiện ý chí của người kết hôn trước các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn. Tuy nhiên, bản thân yếu tố chủ quan bên trong như tình cảm, nguyện vọng, mong muốn của người kết hôn thì lại khó có thể biết cách như thế nào. Bên cạnh đó vấn đề thẩm định sự tự nguyện kết hôn có yếu tố nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là trong cách tiến hành phỏng vấn. Những cơ quan nhà nước tuy nhiên vẫn tiến hành phỏng vấn một cách hời hợt và qua loa cho qua, chưa chuẩn xác đúng như với tinh thần và tầm quan trọng của thủ tục phỏng vấn. Xem thêm: xác định cha mẹ con theo thủ tục tư pháp Những quy định cụ thể về trường hợp cấm kết hôn+ Pháp luật đã quy định cụ thể về cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hay giữa những người có họ trong phạm vi ba đời tuy nhiên các trường hợp này lại không có tính khả thi khi sử dụng cho các trường hợp tại các vùng dân tộc thiểu số. + Kết hôn trái pháp luật là việc nam hay nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên một trong hai bên hoặc cả hai bên đều vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ như vậy theo Điều 8 Luật này có dẫn chiếu đến các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm. Trong đó tại điểm c quy định “Cấm người đang có... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:52 PM
Bởi: viett
Cách đổi mới mô hình kinh doanh hiện nay
Trong tình hình dịch bệnh căng thẳng như hiện nay đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có một mô hình kinh doanh mới để phù hợp với các nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng và phù hợp với thị trường. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn đọc và những chủ đầu tư về những mô hình kinh doanh mới, hiện đại trong cuộc sống ngày nay. Thị trường tiêu dùng hiện đạiTình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh tế trong và ngoài nước. Những ảnh hưởng đó đã kìm hãm sự tăng trưởng về các lĩnh vực kinh tế gây làm thay đổi cách thức hoạt động và lối sống trong sinh hoạt của mọi người. Trước tình hình đó đã làm hao hụt đi các nguồn lao động và sự thu hẹp đi công việc của các nhóm ngành. Nhiều doanh nghiệp đã hao hụt về vốn với một số tiền không hề nhỏ gây ra việc thu nhập của cá nhân, gia đình, tôt chức bị giảm một cách chóng mặt chính vì vậy việc tiêu dùng, chi tiêu là vấn đề được đặt lên hàng đầu để có thể tiết kiệm và sinh sống trong môi trường căng thẳng như hiện nay, người tiêu dùng buộc phải đánh giá lại các giá trị và ưu tiên của họ cũng như nắm bắt thói quen tiêu dùng mới. Các nhu cầu của người tiêu dùng sẽ bị giảm đi cùng với tài chính không đầy đủ, dẫn đến việc phải tiết kiệm để chi tiêu cẩn thận hơn, dành riêng một khoản dự trù phát sinh cho những điều không lường trước được. Khác với trước khi đại dịch xảy ra thì từ việc mua sắm theo sở thích sang việc mua sắm có kế hoạch, có chủ đích và chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý. Xem thêm về: thủ tục đăng ký mã số thuế doanh nghiệp Vấn đề về mua sắmCác vấn đề về mua sắm của người tiêu dùng thể hiện ở những điểm sau đây:
Xem thêm về: thuế thu nhập doanh nghiệp là gì Những giải pháp cho xu hướng đổi mới mô hình kinh doanh hiện nayCác doanh nghiệp dựa vào tình hình dịch bệnh mà đưa ra các giải pháp chiến lược cho doanh nghiệp của mình trên một số cách như sau:
Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:51 PM
Bởi: viett
Hộ gia đình tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự Cụm từ hộ gia đình chắc hẳn không còn xa lạ với mọi người vì nó hay được nhắc đến trong cuộc sống thường nhật. Vậy, hộ gia đình là gì và hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự được quy định như thế nào? Nếu bạn muốn có được câu trả lời, hãy đọc ngay bài viết dưới đây của chúng tôi nhé! Hộ gia đình là gì?
Hộ gia đình bao gồm những người có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đồng thời đang chung sống với nhau trong một gia đình. Khi hộ gia đình tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì các thành viên trong hộ gia đình chính là chủ thể sẽ tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự đó. Hoặc các thành viên này cũng có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Định nghĩa về hộ gia đình trên được suy ra từ khái niệm về hộ gia đình sử dụng đất trong Luật Đất đai 2013. Quan hệ pháp luật dân sự là gì?Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh. Tức là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động…Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội xuất phát từ lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân do các quy phạm pháp luật dân sự quy định, các bên bình đẳng về tính hợp pháp, quyền và lợi ích, nghĩa vụ dân sự của các bên được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế. Do ảnh hưởng của các quy phạm pháp luật đến các quan hệ xã hội, các bên tham gia quan hệ xã hội có các quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng, bao gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình và Nhà nước. Các chủ thể trên khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đều độc lập và không bị lệ thuộc về mặt tổ chức. Có thể bạn cũng muốn tìm hiểu: điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất Hộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sựĐặc điểmHộ gia đình trong quan hệ pháp luật dân sự mang những đặc điểm sau: - Trong trường hợp gia đình tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên trong gia đình tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Việc ủy quyền phải bằng văn bản trừ khi giữa các bên có thỏa thuận khác. Khi người đại diện thay đổi, các bên tham gia quan hệ dân sự phải được thông báo. - Trường hợp thành viên hộ gia đình tham gia quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm đại diện thì thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do thành viên đó xác lập, thực hiện. - Trường hợp các bên không có quyền làm người đại diện, giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý được áp dụng theo quy định tại Điều 130, 142 và 143 của Bộ luật Dân sự về giao dịch vô hiệu từng phần và hậu quả. Trường hợp có gây thiệt hại cho thành viên khác trong gia đình hoặc người thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại. - Luật Đất đai năm 2013 được áp dụng để xác định chủ thể của quan hệ dân sự mà hộ gia đình quyền sử dụng đất tham gia. Xem thêm nội dung khác: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu Tài sản và trách nhiệm của các thành viên trong hộ gia đìnhTài sản của các thành viên trong gia đình cùng chung sống, bao gồm tài sản do các thành viên trong gia đình cùng góp sức, tạo dựng và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên trong gia đình được thực hiện theo thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, nguồn thu nhập chính của gia đình phải được sự đồng ý của tất cả những người đã thành niên, có năng lực hành vi... Xem tiếp »
Feb 27 2022, 09:50 PM
Bởi: viett
Luật lao động bao gồm những nguyên tắc nào Nguyên tắc bảo vệ người lao động– Đảm bảo các quyền được tự do làm việc , nơi làm việc cho người lao động – Đảm bảo về các thu nhập cho người lao động – Đảm bảo về an toàn vệ sinh cho người lao động trong quá trình làm việc – Đảm bảo về quyền được nghỉ ngơi cho người lao động – Đảm bảo về quyền được gia nhập, thành lập các tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật – Đảm bảo thực hiện đúng bảo hiểm xã hội cho người lao động – Đảm bảo các quyền được đình công và các quyền khác của người lao động Tìm hiểu thêm thông tin khác tại đây! Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao độngKhoản 2 Điều 4 BLLĐ năm 2019 quy định về chính sách của nhà nước về lao động đã ghi nhận: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội”. Như vậy, bên cạnh với việc bảo vệ người lao động, với tư cách là một bên chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, mặc dù được coi là một “kẻ mạnh” trong quan hệ này nhưng người sử dụng lao động cũng được pháp luật lao động lưu tâm bảo vệ. Cơ sở lý luận của nguyên tắc này chính là xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động là quan hệ bình đẳng, song phương và mặc dù có các mâu thuẫn, đối lập nhất định nhưng những lợi ích mà các bên quan tâm, hướng tới trong quan hệ chỉ có thể đạt được nếu quan hệ giữa các bên được giải quyết trên cơ sở biện chứng của sự thống nhất về các mặt đối lập. Do vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động là điều kiện và cơ sở cần thiết cho sự ổn định, bền vững của quan hệ lao động. Tuy nhiên, do có vị thế khác nhau trong một quan hệ lao động nên pháp luật về lao động bảo vệ họ ở những mức độ khác nhau, chủ yếu là nhằm đảm bảo được những quyền với tư cách là một người thuê mướn, người quản lý và sử dụng lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động sẽ được bảo vệ các quyền và lợi ích sau: - Quyền sở hữu về tài sản và những lợi ích hợp pháp có trong và sau quá trình lao động được pháp luật thừa nhận, bảo hộ khi có bất kì sự xâm hại (ví dụ: được yêu cầu bồi thường về những thiệt hại khi có sự vi phạm của người lao động và các chủ thể khác);
- Quyền tuyển dụng lao động với số lượng, chất lượng lao động theo nhu cầu sử dụng lao động; - Quyền thương lượng với đại diện tập thể lao động về các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động (đối thoại, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể...), quyền tham gia tổ chức của giới sử dụng lao động theo quy định của pháp luật; - Quyền thực hiện các biện pháp quản lý, tổ chức, điều hành lao động: ban hành nội quy lao động, thay đổi, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người lao động...; - Được nhà nước ưu đãi khi đủ các điều kiện (sử dụng nhiều lao động nữ, lao động khuyết tật...) hoặc hỗ trợ nếu gặp khó khăn theo quy định pháp luật; - Quyền yêu cầu các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Xem thêm nội dung khác tại: Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động mẫu Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩaĐể đảm bảo trật tự xã hội thì cần phải tạo ra một số chế độ trong đó các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, các tổ chức và các cá nhân trong xã hội phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, các quy phạm pháp luật lao động cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Nguyên tắc này đòi hỏi các văn bản trong hệ thống pháp luật về lao động phải đảm bảo sự thống nhất với nhau. Hệ thống quy phạm pháp luật... Xem tiếp » |
Bạn bè
Thực đơn người xem
Bài viết cuối
Bị mất bằng lái xe thì phải làm thế nào?
Quản lý nhà nước bằng hình thức khác Quyền và nghĩa vụ về tài sản Khái niệm Đăng ký kinh doanh là gì Cầm cố tài sản được hiểu như thế nào? Quyền hạn và trách nhiệm của công đoàn Chính sách phân tích tài chính Xử lý tài sản thế chấp Nguyên tắc vượt xe an toàn khi tham gia giao thông Pháp luật quy định về tố cáo nặc danh (♥ Góc Thơ ♥)
Tik Tik Tak
Truyện cười
Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào. Tìm kiếm: |